Thấy mọi người tham gia bàn luận sôi nổi quá, em mặc dù sở học nông cạn nhưng cũng xin tham gia góp vui đóng góp chút kiến thức.
“Phản phúc” Hán tự là 反复hoặc 反覆 [pinyin: fǎnfù]. 反覆 được chấp nhận ở cả Trung Quốc và Đài Loan. Tuy nhiên, 反复 phổ biến hơn ở Trung Quốc. Tương tự, 反复 được chấp nhận tại Đài Loan, nhưng 反覆 tại Đài Loan được sử dụng phổ biến hơn 反复.
Phúc trong chủ đề bàn luận của chúng ta là 复/覆 có ý nghĩa: trở đi trở lại, lật lại, lặp đi lặp lại.
Chiết tự覆[pinyin: fù] Hán Việt: Phúc, số nét 18, bộ thủ : Á <襾: Che trùm, cái đậy> , Á trên Phúc[复] dưới: lật lớp che ra, lộ mặt.
反[pinyin: fǎn], Hán Việt: Phản, số nét 4, bộ thủ: Hựu. Ý nghĩa: phản kháng, lật/trở ngược lại.
Tóm lại, Phản phúc chính là phản trắc, <反复无常/反覆無常: phản phúc vô thường, trở mặt bất ngờ, khó có thể lường trước> luôn sẵn sàng trở mặt, giữa đường giở giáo đâm, phản lại người tin tưởng và có ân nghĩa với mình ngay khi thấy có điều kiện thuận lợi. Không đáng tin cậy [từ điển tiếng Việt online]
Vì vậy, về các định nghĩa của Bach_ho nêu ở trên em có một số ý kiến như sau:
Ý kiến gạch đầu dòng số 1: Ý nghĩa và nội dung không liên quan gì đến Phản phúc cả. Phản phúc vừa là một động từ chỉ hành động, vừa là tính từ chỉ tính chất, chỉ khi nào nó đi với "người, kẻ, loại" thì nói mới trở thành một cụm danh từ chỉ "một loại người". Loại người ngang bướng, lý sự cùn, hay làm trái ý mọi người thường hoặc là loại già mồm hoặc là loại ỷ có sức khoẻ mà bướng, hoặc cũng có thể họ có mong muốn “thầm kín” muốn được mọi người để ý. Loại người này có lúc cũng có thể gây hại, rắc rối cho mọi người nhưng cái hại không bằng loại Phản phúc.
Ý kiến thứ 2: Phản bội có ý nghĩa hoàn toàn khác với phản phúc. Trong phản bội có phản đồ, phản quốc… Phản bội Hán tự là 反背[fǎnbèi] hoặc 背叛[bèipàn].
Khái niệm: Phản bội chính là hành động chống lại quyền lợi của cái mà nghĩa vụ bắt buộc mình phải tôn trọng và bảo vệ, của người mà điều cam kết bằng lý trí hoặc tình cảm đòi hỏi ở mình lòng trung thành tuyệt đối: Phản bội Tổ quốc; Phản bội nhân dân; Phản bội tình yêu. [Từ điển tiếng Việt Online]. Như vậy, một đằng là Trở mặt, phản lại người tin tưởng hoặc có ân nghĩa với mình, một đằng là Chống lại thứ/điều/người/tổ chức mà mình có nghĩa vụ buộc phải tôn trọng và bảo vệ <= bất đồng ý nghĩa.
Ý kiến thứ 3: Cũng có phần đúng nhưng chưa đủ(!?), phản phúc trở mặt, bội tín với người tin tưởng hoặc có ơn với mình <= ăn cháo đá/đái bát, vong ơn bội nghĩa. Ai thấy chưa đủ chỗ nào chỉ giúp em cái ạ
Ý kiến thứ 4: Trong tiếng Trung "chưa"/không thấy có sử dụng 反福[Phản: phản lại, Phúc: hạnh phúc]. Đồng âm dị nghĩa là chuyện thường gặp trong ngôn ngữ. Ví dụ: Việt Nam [tru: 1. tiếng kêu to, tiếng chó tru, 2. con trâu <phương ngữ Nghệ Tĩnh>], tiếng Trung[fú: 1.福: hạnh phúc, 2.蝠: con dơi, 3.俘: tù binh]...
Nguy hiểm ở chỗ là nếu người đọc không nắm được kiến thức về ngôn ngữ, từ vựng, không hiểu cặn kẽ được từ đó dùng trong ngữ cảnh nào thì sẽ dễ chọn sai từ, dẫn đến làm sai lệch đi ý nghĩa của câu chữ muốn biểu đạt, làm hỏng cả dàn ý, trật tự, ý nghĩa gốc của một tác phẩm <nếu đang dịch>.
Đặc biệt trong Hán Việt, trong tiếng Việt là đồng âm dị nghĩa, chuyển qua tiếng Trung cùng 1 âm Hán Việt là dị âm dị nghĩa. Lấy luôn ví dụ về chữ Phúc.
Hán Việt: Phúc[nghĩa tiếng Việt: Hạnh phúc <tiếng Trung: fú 福>, Rắn hổ mang <tiếng Trung: fù 蝮>, bụng <tiếng Trung: fù 腹>...
Ý kiến này do hiểu và chọn sai nên dịch sai nghĩa của từ Phản Phúc.
* Trên đây là một vài ý kiến đóng góp của em, vẫn còn thiếu xót nhiều, mong người trao đổi, sửa chữa và bổ sung thêm cho hoàn thiện và phong phú chủ đề ạ