Hán Việt:
Quân tử cư kỳ thất, xuất kỳ ngôn,
Thiện tắc thiên lý chi ngoại ứng chi.[1]
Vị Vạn Thặng chi chủ,
Xử Cửu Trùng chi vị,
Phát hiệu, xuất lệnh,
Thuận Âm Dương tiết,
Tàng khí sĩ thời.[2]
Vật vi quải nguyệt.
Truân dĩ Tý Thân,
Mông dụng Dần Tuất.
Dư thập lục quái,
Các tự hữu nhật.
Liêu Trần lưỡng tượng.
Vị năng cứu tất,
Lập nghĩa thiết hình.
Đương nhân, thi đức,
Nghịch chi giả hung,
Thuận chi giả cát.
Án thời phát lệnh,
Chí thành chuyên mật.
Cẩn hầu nhật thần,
Thẩm sát tiêu tức,
Tiêm giới bất chính.
Hối lận vi tặc.
Nhị Chí cải độ,
Quai thác uẩn khúc.
Long Đông, Đại Thử,
Thịnh Hạ, sương tuyết,
Nhị Phân tung hoành,
Bất ứng lậu khắc.
Thủy hạn tương phạt,
Phong vũ bất tiết.
Hoàng Trùng dũng phất,
Quần dị bàng xuất,
Thiên kiến kỳ quái,
Sơn băng Địa liệt.
Hiếu tử dụng tâm,
Cảm động Hoàng Cực.
Cận xuất kỷ khẩu,
Viễn lưu thù vực,
Hoặc dĩ chiêu họa,
Hoặc dĩ trí phúc.
Hoặc hưng thái bình,
Hoặc tạo binh cách.
Tứ giả chi lai,
Do hồ hung ức,
Động tĩnh hữu thường,
Phụng kỳ thằng mặc.
Tứ thời thuận nghi,
Dữ khí tương đắc,
Cương Nhu đoán hỹ,
Bất tương thiệp nhập,
Ngũ hành thủ giới,
Bất vọng doanh súc.