5.ĐẢO DUỆ CỬU NGƯU VĨ (KÉO NGƯỢC ĐUỔI CHÍN TRÂU)
Khẩu quyết
Lưỡng thoái hậu thân tiền khuất,
Tiểu phúc vận khí không tùng.
Dụng lực tại vu lưỡng bạng,
Quan quyền tu chú song đồng.
Dịch nghĩa
Hai chân sau duỗi trước gập,
Bụng dưới vận khí thảnh thơi.
Sức mạnh dồn vào hai vai,
Mắt nhìn vào hai nắm đấm.
Luyện pháp
Tên gọi của tư thế nay nghĩa là kéo ngược đuôi của chín con trâu. “Duệ” là kéo, sức mạnh của 9 con trâu là rất lớn, không kéo được thì phải quay lưng lại phía trâu, dùng tay nắm chặt 9 chiếc đuôi trâu rồi gồng mình kéo đi. Hít thở đều, đồng thời ấn hai tay xuống đến phía dưới xương hông (hình 1-24). Xoay thân trên về phía bên phải, chân phải bước lên phía trước nữa bước, hai bàn tay nắm quyền, cong khuỷu tay bên trái, rồi giơ nắm đấm về phía trước sang phải, tới vị trí ngang bằng với hai mắt thì dừng lại; tay phải di chuyển ra sau mông, hướng về phía gót chân phải, cách huyệt Hoàn Khiêu khoảng 15cm, giữ nguyên tư thế, sau đó hít vào bằng mũi, đồng thời từ từ duỗi thẳng chân phải; tay phải và thân trên di chuyển từ từ ra phía sau, đầu gối chân trái gập lại tự nhiên, hình thành thế hữu cao hư bộ (hình 1-25). Sau đó thở ra, đồng thời gập đầu gối bên phải, tay trái và thân trên cùng di chuyển về phía trước, chân trái duỗi thẳng, ngón chân trái tiếp đất, gồng căng hai cánh tay và siết chặt hai nắm quyền, mắt nhìn vào mắt quyền bên trái. Cứ thở ra rồi lại hít vào đủ 12 lần thì hoàn thành (hình 1-26).
Đổi bên, quay thân trên về phía bên trái, khi đưa quyền phải lên đến khi mắt quyền ngang hai mắt thì gập chân trái, duỗi chân phải, tiến hành tương tự như với bên phải, duy có hướng là ngược lại, tập đủ 12 lần hít thở thì hoàn thành (hình 1-27, 1-28).
6.XUẤT TRẢO LƯỢNG XÍ (GIƯƠNG VUỐT GIƠ TAY)
Khẩu quyết
Đĩnh thân kiêm nộ mục,
Thôi thủ hướng đương tiền.
Dụng lực thu hồi xứ,
Công tu thất thứ toàn.
Dịch nghĩa
Người thẳng, mắt mở lớn,
Đẩy tay hướng về trước.
Dồn sức lại thu về,
Luyện Công đủ bảy lượt.
Luyện pháp
Tên chiêu thức này là “Giương vuốt xòe cánh”. “Giương vuốt” ở đây là giơ nắm đấm về phía trước; “xòe cánh” nghĩa là duỗi thẳng hai cánh tay sang ngang. Khi thực hiện động tác, cùng với việc hít vào, nâng hai tay lên tới hai bên sườn thì nắm hai bàn tay lại, nín thở, tập trung lực vào toàn bộ cơ thể, gồng hai nách lên, sau khoảng 1 phút thì thả lỏng bàn tay, thở ra (hình 1-29). Sau đó hít vào, cùng với đó lật bàn tay từ trong hướng ra ngoài, rồi dựng thẳng hai bàn tay lên, các ngón tay hướng lên trên, lòng bàn tay ở phía trước, huyệt Lao Cung thu lại (hình 1-30). Tiếp đến đứng thẳng, cổ ngay ngắn, hơi gập mười ngón tay lại, dồn lực vào hai bàn tay, bắt đầu thở ra, cùng với đó từ từ đẩy hai bàn tay về phía trước giống như đang đẩy một vật rất nặng, đẩy cho tới khi hai cánh tay ngang bằng với vai thì dừng lại; lúc này khép chặt hàm răng, ánh mắt đầy uy lực, nhìn thẳng về phía trước (hình 1-31).Tiếp tục hít vào, đồng thời đó từ từ đưa tay về chỗ cũ như hình 1-30, làm lại động tác này 7 lần, rồi hạ hai tay xuống. Bình tâm, điều hòa hơi thở, khép hờ hai mắt, hít một hơi thật sâu bằng mũi, đồng thời dang hai tay sang hai bên, từ từ đưa lên cao, tới vị trí ngang tới đầu thì lật úp cổ tay, ấn xuống dọc theo đường mạch Nhâm, khi bàn tay tới trước ngực cũng là lúc đã hít được đầy khí, cùng với động tác ấn tay xuống để đưa khí vào bụng; khi hai tay tới vị trí phía dưới xương hông thì thở ra (hình 1-32 tới hình 1-35).
7.CỬU QUỶ BẠT MÃ ĐAO (CHÍN QUỶ RÚT MÃ ĐAO)
Khẩu quyết
Trắc thủ loan quăng,
Bao đỉnh cập hạng
Tự đầu thu hồi,
Bất hiềm lực mãnh.
Tả hữ tương luân
Thân trực khí tĩnh.
Dịch nghĩa
Nghiêng đầu, gập khuỷu,
Ôm đầu và cổ.
Từ đầu thu về,
Cần dùng sức mạnh.
Trái phải luân phiên,
Thân thẳng, khí tĩnh.
Luyện pháp
Tên gọi của thế này là “chín quỷ rút đao”, có nghĩa là đeo chéo cây đao đằng sau lưng, rối quặt tay ra sau lưng rút đao, một tay nắm bao đao, một tay cầm chuôi đao, gắng sức rút đao ra. Gập hai khuỷu tay, nâng hai bàn tay tới vị trí ngang thắt lưng (hình 1-36). Hít vào bằng mũi, cùng với đó lật lòng bàn tay phải từ trong hướng ra ngoài, lòng bàn tay di chuyển hướng lên trên dọc theo ngực qua mặt, vòng về phía sau tai phải, khi tới vị trí cách huyệt Đại Chùy khoảng 5cm thì nắm bàn tay lại, mắt quyền đối diện với huyệt Đại Chùy; cùng lúc này, lòng bàn tay trái hướng lên trên, di chuyển về phía sau bên trái, khi tới vị trí cách huyệt Phế Du bên phải khoảng 5cm thì nắm tay lại (mắt quyền hướng về phía sau), lúc này nín thở (hình 1-37 là nhìn từ phía chính diện, hình 1-37 (1) là nhìn từ phía sau lưng). Tiếp đến, hơi quay đầu về bên trái, hai mắt nhìn chếch sang phía vai trái; lúc này tay phải giống như là đang nắm lấy chuôi đao, tay trái giống như nắm lấy bao đao; tay phải gắng sức rút đao lên phía trên, tay trái gắng sức ghì chặt bao đao xuống phía dưới, hít vào và rút đao ra khỏi vỏ, thở ra lại đút đao vào vỏ, thực hiện 12 lần như vậy thì dừng lại (hình 1-38). Sau khi tay phải thực hiện xong 12 lần rút đao, thì đổi sang tay trái, cách thức hoàn toàn giống như bên tay phải, duy có hướng là ngược lại, cũng thực hiện đủ 12 lần thì dừng lại (hình 1-39, 1-40). Sau đó thả lỏng bàn tay và cơ thể, bình tâm dưỡng khí.
8.TAM BÀN LẠC ĐỊA (BA PHẦN HẠ THẤP)
Khẩu quyết
Thượng ngạc khẩn xanh thiệt,
Trương mâu ý chú nha.
Túc khai đốn tự cứ,
Thủ án mãnh như nã.
Lưỡng chưởng thiên tề khởi,
Thiên cân trọng hữu gia.
Trừng mục kiêm bể khẩu,
Khởi lập cước vô tà.
Định nghĩa
Hàm trên tì chặt lưỡi,
Mắt trừng cắn chặt răng.
Dạng chân như ngồi xổm,
Tay ấn như cầm đồ.
Hai bàn tay cùng lật,
Như nâng đỡ nghìn cân,
Mắt mở to miệng ngậm,
Đứng dậy chân không nghiêng.
Luyện pháp
Thế này có nghĩa ba vị trí trên, giữa và dưới của cơ thể đều hạ thấp sát mặt đất. Dồn toàn bộ trọng lực cơ thể lên các mũi chân, trong khi cơ thể giữ nguyên cố định giống như là hổ cứ long bàn. Đứng thẳng, hai chân bước sang hai bên, mũi chân hướng ra ngoài, tạo thành hình chữ bát (hình 1-41). Hít vào, đồng thời nâng hai tay lên cao dọc theo đường trung tuyến phía trước bụng , lòng bàn tay hướng xuống dưới; khi bàn tay nâng cao quá đỉnh đầu thì ngửa cổ, mắt nhìn vào lòng bàn tay (hình 1-42). Nín thở, xoay cổ tay hướng ra ngoài, gập khuỷu tay lại, tập trung sức lực vào toàn bộ cơ thể (hình 1-43). Ấn hai tay trái phải xuống phía dưới cho tới hai bên đầu gối, hai chân hơi chùng xuống tạo thành hình chữ bát nhỏ, cùng lúc này nhấc gót chân lên, các mũi chân chống đất; duỗi thẳng thắt lưng, tập trung vào Đan Điền, răng cắn chặt, mắt mở to, nhìn trừng trừng về phía trước; hai bàn tay tạo thành hình chữ bát dồn lực xuống phía dưới, sau đó bắt đầu thở ra (hình 1-44). Giữ nguyên tư thế không đổi, khi hít vào, lật bàn tay nâng lên trên (khoảng ngang bằng thắt lưng), khi thở ra, hai bàn tay lại dồn lực chống xuống dưới, cứ hít vào thở ra như vậy 49 lần thì dừng lại, hạ bàn chân tiếp đất, hai tay di chuyển từ vị trí phía dưới đầu gối tới gót chân, động tác lúc này giống như đang vớt trăng, sau đó duỗi thẳng chân, hai tay vòng phía trước Đan Điền giống như đang ôm quả bóng (hình 1-45, 1-46).
Thả lỏng cơ thể, bình tâm tĩnh khí, hô hấp ngược bằng bụng 12-24 lần.