PDA

View Full Version : KIến thức Y_Học



backieuphong
29-03-2013, 11:05 AM
A. Phần thứ nhất


Một số khái niệm_thuật ngữ trong Y_học

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tienhoa.jpg

1. Khái niệm
a. Y học là gì ?
Y học là khoa học và nghệ thuật chữa bệnh, bao gồm nhiều phương pháp chăm sóc sức khỏe nhằm duy trì, hồi phục cơ thể từ việc phòng ngừa và chữa bệnh.
b. Bệnh là gì? Bệnh là những bất thường xảy ra ở cơ thể sống làm ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển bình thường của sinh vật.
Có 6 nhóm nguyên nhân gây nên bất thường ở cơ thể người là:
. Bẩm sinh. Nguyên nhân bẩm sinh chủ yếu do cơ thể bố hoặc mẹ bị bệnh trước hoặc trong khi mang thai, nguyên nhân bẩm sinh rất hiếm gặp.
. Hóa chất. Nguyên nhân này xảy ra bởi một hoặc cả hai trường hợp: Thiếu chất dinh dưỡng hoặc nhiễm nhiều chất độc.
. Nhiễm các vi sinh vật có hại.
. Sự tác động bất lợi của các yêu tố vật lý . Nguyên nhân này cũng thường xảy ra.
. Do áp lực của tâm trạng xã hội.
. Do tác động của các hiện tượng siêu nhiên.
c. Máu : Máu là một tổ chức di động được tạo thành từ thành phần hữu hình là các tế bào (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương. Chức năng chính của của máu là cung cấp các chất nuôi dưỡng và cấu tạo các tổ chức cũng như loại bỏ các chất thải trong quá trình chuyển hóa của cơ thể như khí carbonic và acid lactic.
......................
2. Thuật ngữ trong Y_Học
a. Nội khoa: Nội khoa là phân ngành trong y khoa liên quan đến việc chẩn đoán và điều trị không phẫu thuật các bệnh của cơ quan bên trong cơ thể, đặc biệt là ở người lớn.
Các chuyên ngành của nội khoa
- Huyết học
- Nội tiết
- Hô hấp
- Tiết niệu
- Xương khớp
- Tiêu hoá
- Tim mạch
- Truyền nhiễm
- Ung bướu...
b. Ngoại khoa: Ngoại khoa là phân ngành trong y khoa liên quan đến điều trị bệnh hoặc tổn thương bằng phẫu thuật.
Các chuyên ngành của ngoại khoa
- Phẫu thuật chỉnh hình
- Ghép cơ quan
- Phẫu thuật mạch máu
- Nhãn khoa
- Niệu khoa
- Phẫu thuật nhi
- Tai mũi họng
- Phẫu thuật tạo hình
- Phẫu thuật thần kinh
- Phẫu thuật tim - lồng ngực
- Phẫu thuật tổng quát
- Reply With Quote
Kết luận: Ngoại khoa là tác động dao kéo bên ngoài trực tiếp vào bệnh nhân, còn nội khoa là dùng thuốc kích thích cơ thể chống lại bệnh tật.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/benh-suy-than.jpg




Chú ý:
Những thông tin y khoa của Website võ thuật Thiều gia chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến của Y - Bác sĩ, của những người hoạt động trong lĩnh vực chữa bệnh cứu người, những người có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vậy võ thuật Thiều gia đề nghị: trước khi sử dụng những thông tin này, xin quí vị hãy liên hệ và nhận sự tư vấn từ những người có chuyên môn, những người có trách nhiệm trong lĩnh vực Y - thuật.

backieuphong
30-03-2013, 03:21 AM
B. Phần thứ hai

Bệnh Học & Phương pháp phòng - chữa bệnh

Bệnh tim mạch & Nguyên nhân gây bệnh

1. Bệnh Tim Mạch: Bệnh tim mạch bao gồm các bệnh có liên quan đến các mạch máu (tĩnh mạch, động mạch và mao mạch) hoặc tim, hoặc cả hai bệnh có ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/he_thong_tuan_hoan_mau.gif

Hệ thống tim mạch, còn được gọi là hệ thống tuần hoàn, là hệ thống di chuyển máu đi khắp cơ thể con người. Nó bao gồm tim, động mạch, tĩnh mạch, và mao mạch. Nó vận chuyển máu oxy từ phổi và trái tim trong suốt toàn bộ cơ thể thông qua các động mạch. Máu đi qua các mao mạch tàu nằm giữa tĩnh mạch và động mạch. Khi máu đã bị cạn kiệt oxy, nó làm theo cách của mình trở lại tim và phổi thông qua các tĩnh mạch. Hệ thống tuần hoàn cũng có thể bao gồm việc lưu thông bạch huyết, chủ yếu là tái chế huyết tương sau khi nó đã được lọc từ các tế bào máu và quay trở lại hệ thống bạch huyết. Hệ thống tim mạch không bao gồm hệ bạch huyết. Trong bài viết này, hệ thống tuần hoàn không bao gồm việc lưu thông của bạch huyết.
Theo Medilexicon từ điển y khoa , tim mạch có nghĩa là: "Liên quan đến tim và các mạch máu lưu thông", hệ thống tuần hoàn của con người.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim%20mch%203png.png

Ví dụ về các bệnh có ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch. Bệnh tim mạch (bệnh tim)
- Đau thắt ngực (được coi như là một bệnh tim và mạch máu).
- Chứng loạn nhịp tim (vấn đề với nhịp tim, nhịp tim bất thường).
- Bệnh tim bẩm sinh.
- bệnh động mạch vành (CAD).
- Dilated bệnh cơ tim.
- Nhồi máu cơ tim (nhồi máu cơ tim).
- Suy tim.
- phì đại cơ tim.
- Hai lá trào ngược.
- Sa van hai lá.
- Phổi hẹp.
Bệnh mạch máu (bệnh ảnh hưởng đến các mạch máu động mạch, tĩnh mạch hoặc mao mạch), ví dụ bao gồm:
- Xơ vữa động mạch
- Bệnh động mạch thận.
- bệnh Raynaud (Raynaud hiện tượng).
- Bệnh Buerger.
- Bệnh tĩnh mạch ngoại vi.
- Rung tâm nhĩ- được biết đến như là một loại của bệnh mạch máu não
- Cục máu đông tĩnh mạch.
- Bloodclotting rối loạn.

2. Yếu tố - Nguy cơ đối với bệnh tim mạch là gì?

Yếu tố nguy cơ là một cái gì đó làm tăng cơ hội của bạn phát triển một căn bệnh, rối loạn hay điều kiện. Béo phì là một yếu tố nguy cơ bệnh tiểu đường loại 2. Các nhà nghiên cứu từ Đại học Northwestern Feinberg School of Medicine báo cáo trong JAMA nguy cơ suốt đời đối với bệnh tim mạch là hơn 50% cho cả nam giới và phụ nữ . Họ nói thêm rằng ngay cả trong số những người có ít hoặc không có yếu tố nguy cơ tim mạch, nguy cơ vẫn còn hơn 30%. Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia (NHS), Vương quốc Anh, có chín yếu tố nguy cơ chính liên quan đến bệnh tim mạch, đó là:
Tăng huyết áp ( huyết áp cao ) - đây là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch cho đến nay. Nếu tăng huyết áp khó kiểm soát, thành động mạch có thể trở nên hư hỏng, làm tăng nguy cơ phát triển một cục máu đông.
Xạ trị - các nhà khoa học từ Karolinska Institutet, Thụy Điển, báo cáo trong Tạp chí American College of Cardiology xạ trị có thể làm tăng nguy cơ của bệnh tim mạch sau này trong đời.
Hút thuốc - thường xuyên hút thuốc lá có thể thu hẹp các mạch máu, đặc biệt là động mạch vành.
Thiếu ngủ - những người ngủ ít hơn 7,5 giờ mỗi ngày có nguy cơ cao phát triển bệnh tim mạch , các nhà nghiên cứu từ Đại học Y khoa Jichi, Tochigi, Nhật Bản, báo cáo trong Archives of Internal Medicine.
Tăng mỡ máu ( cholesterol trong máu cao ) - có một cơ hội thu hẹp các mạch máu và cục máu đông cao hơn.
Có một đối tác với ung thư - một người có đối tác có ung thư có nguy cơ cao hơn gần 30% phát triển đột quỵ hoặc bệnh tim mạch vành , các nhà điều tra từ trung tâm Nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại Malmo, Thụy Điển, đã tiết lộ trong tạp chí Circulation.
Bệnh tiểu đường - điều này bao gồm cả hai loại 1 và 2. Lượng đường trong máu cao có thể gây hại cho động mạch. Những người bị bệnh tiểu đường loại 2 thường thừa cân hoặc béo phì, mà cũng là yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch. Những người bị tiểu đường có 2 đến 4 lần nhiều khả năng chết do bệnh tim hơn những người không bị bệnh tiểu đường. Các chuyên gia nói rằng đường huyết đo kiểm soát có thể giúp dự đoán nguy cơ mắc bệnh tim mạch của một bệnh nhân tiểu đường .
Ăn uống không lành mạnh - chế độ ăn uống cao trong chất béo kết hợp với carbohydrate , đặc biệt là nếu họ bao gồm chủ yếu là các loại thức ăn nhanh, có thể đẩy nhanh sự tích tụ các mảng chất béo bên trong động mạch, tăng nguy cơ cao huyết áp, béo phì và tăng lipid máu. Chế độ ăn uống thiếu đầy đủ trái cây, rau quả, chất xơ, ngũ cốc nguyên hạt và các chất dinh dưỡng cần thiết không phải là tốt cho sức khỏe tim mạch. Một nghiên cứu được công bố trong BMC Medicine (Tháng 3 năm 2013 vấn đề) thấy rằng tiêu thụ thịt chế biến có liên quan đến phát triển bệnh tim mạch và ung thư .
Hoạt động thể chất - những người chủ yếu sống một cuộc sống ít vận động có xu hướng có huyết áp cao hơn, nhiều kích thích tố căng thẳng, lượng cholesterol trong máu cao hơn, và có nhiều khả năng bị thừa cân.

Đây là tất cả các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.
Uống quá nhiều rượu - những người uống quá nhiều có xu hướng có huyết áp cao và lượng cholesterol trong máu.
Stress - hoóc môn liên quan (tâm thần) căng thẳng, chẳng hạn như cortisone, làm tăng lượng đường trong máu. Căng thẳng cũng liên quan đến huyết áp cao.
Ô nhiễm không khí - Belgian nhà nghiên cứu báo cáo trong tạp chí The Lancet rằng ô nhiễm không khí gây ra khoảng cùng một số cơn đau tim như các yếu tố nguy cơ cá nhân khác . Các nhà nghiên cứu đánh giá 36 nghiên cứu riêng biệt, tập trung vào ô nhiễm không khí.
COPD và giảm chức năng phổi - một nghiên cứu được trình bày tại Đại hội thường niên của Hiệp hội hô hấp châu Âu ở Amsterdam, cho thấy rằng những người bị COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) có nguy cơ phát triển bệnh tim mạch . Các nhà nghiên cứu từ Bệnh viện Sunderby ở Thụy Điển, nói thêm rằng những bệnh nhân có giảm chức năng phổi cũng có nguy cơ cao.
Tuổi đầu tiên chu kỳ kinh nguyệt - những phụ nữ bắt đầu có kinh nguyệt sớm có nhiều khả năng trở nên béo phì, và có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch , các nhà nghiên cứu báo cáo trong tạp chí Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism.
Những người có một trong những yếu tố nguy cơ tim mạch, thường có một hoặc hai người khác quá. Ví dụ, người rất béo phì thường có huyết áp cao, cholesterol cao trong máu, và bệnh tiểu đường loại 2.
Các chuyên gia đồng ý rằng các yếu tố nguy cơ thường gặp nhất đối với bệnh tim mạch là xơ vữa động mạch và / hoặc tăng huyết áp.

-----------------------------------------------------


Bệnh tim mạch là gì ?

Trái tim con người to cỡ 1 nắm tay và nặng khoảng 300g. Tim bơm Oxy và máu đến các cơ quan trong cơ thể của chún ta qua các mạch máu. Bệnh tim mạch là từ chung miêu tả các bệnh ảnh hưởng đến tim và các mạch máu.
Bệnh tim mạch ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của tim và các mạch máu, là thủ phạm gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khoẻ. Gián đoạn hoặc không cung cấp đủ Oxy đến các cơ quan trong cơ thể làm các cơ quan nội tạng bị phá huỷ hoặc thậm chí gây ra chết người. Nếu bị bệnh tim mạch, tim và não có nguy cơ bị ảnh hưởng cao. 1 số bệnh tiêu biểu:
++ Huyết áp cao: Huyết áp cao xuất hiện khi máu được đẩy đi trong mạch máu với áp suất cao. Khi huyết áp lên cao, thành mạch trở nên yếu và có thể gây ra các biến chứng như đột quỵ hay cơn đau tim.
++ Đột quỵ: Đột quỵ khi một động mạch, cơ quan mang máu và ô-xy đến một phần nào đấy của tim bị chặn lại. Không có ô-xy, phần cơ này của tim không hoạt động và sẽ có cảm giác đau ở ngực.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim%20mach%205.jpg
Bệnh tim mạch là gì ?

++ Suy tim: Tim khoẻ mạnh sẽ bơm máu đến khắp cơ thể. Một quả tim yếu sẽ không đủ khả năng làm việc bơm máu này một cách hiệu quả. Khi tim không bơm đủ máu, sẽ bị suy tim.
++ Bệnh động mạch vành: Ảnh hưởng đến các mạch máu cung cấp máu cho cơ tim. Nếu động mạch bị nghẽn và dòng máu đưa vào tìm bị hạn chế, có thể gây ra cơn đau tim đột qụy, bệnh động mạch vành cũng có thể gây ra cơn đau ngực (chứng đau thắt ngực).
++ Xơ vữa động mạch: Khi các mạch máu bị tắc bởi sự tích tụ cholesterol, chất béo và can-xi (còn được biết đến như là những mảng bám), đây chính là điều kiện dẫn đến bệnh xơ vữa động mạch. Những mảng bám tạo thành trên thành của mạch máu, mạch máu trở nên kém mềm dẻo, và sự lưu thông trong mạch máu cũng kém hơn, làm dòng máu khó chảy qua. Đột quỵ hay cơn đau tim có thể xuất hiện nếu sự tích tụ mảng bám trở nên dày và mạch máu bị tắc nghẽn nên dòng máu không thể chảy qua được.

backieuphong
30-03-2013, 04:52 PM
2. Huyết Áp & Các bệnh về huyết áp

a. Huyết áp là gì ?

Huyết áp là áp lực máu ở trong lòng động mạch. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/huyet-ap-la-gi1.jpg
Huyết áp là...

Khi co bóp, máu sẽ được bơm ra ngoài và ép vào thành động mạch làm mạch máu căng lên. Số đo huyết áp ở thời điểm này gọi là Huyết áp tâm thu hay Huyết áp tối đa. Sau khi co bóp tim sẽ giãn ra và thành động mạch sẽ trở về trạng thái ban đầu. Số đo huyết áp tại thời điểm này gọi là Huyết áp tâm trương hay Huyết áp tối thiểu.
Theo tổ chức y Tế thế giới, huyết áp bình thường đo ở cánh tay là = 120/80 mmHg. Đây là huyết áp trung bình bình thường đối với người lớn.Huyết áp có đặc điểm là thay đổi theo thời gian, trạng thái tâm sinh lý và nhiều yếu tố khác.

Hoặc:

- Huyết áp là số đo về lực tác động của máu lên thành động mạch. Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu được bơm, kích thước cũng như độ đàn hồi của thành động mạch.
Huyết áp liên tục thay đổi tùy theo hoạt động, nhiệt độ, chế độ ăn, cảm xúc, tư thế, và sử dụng thuốc.
- Huyết áp là sức đẩy của dòng máu tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, mỗi khi tim đập là lúc huyết áp cao nhất và gọi là huyết áp tâm thu. Khi tim nghỉ, khoảng thời gian giữa 2 lần tim đập thì huyết áp giảm đi, đó là huyết áp tâm trương.
Chỉ số huyết áp phải căn cứ vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe của từng người. Ở người khỏe mạnh, từ độ tuổi trưởng thành cho đến 30-45 tuổi: huyết áp tâm thu là 90-110mmHg, huyết áp tâm trương là 70-90mmHg được cho là bình thường. Từ 40 tuổi trở lên thì cứ mỗi 10 tuổi, mỗi chỉ số cộng thêm 10.


b. Huyết áp cao hay Cao huyết áp là gì?

Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp và khái niệm thường dùng trong dân chúng là bệnh tăng xông (tension). Đây là bệnh lý thuờng gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ cao huyết áp như tiểu đường, thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/cao%20huyt%20p.jpg

Cao huyết áp là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống (không cảm thấy khoẻ khoắn, mất khả năng lao động) và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị huyết áp cao là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó.

Ngày nay với sự tiến bộ về kỷ thuật chẩn đoán (máy đo huyết áp phổ biến rộng rãi) và càng có nhiều loại thuốc điều trị ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng(liệt nữa người, suy tim) do cao huyết áp gây nên.

Người bệnh cao huyết áp cũng cần quan niệm rằng cần phải chấp nhận việc điều trị tốn kém lâu dài để đổi lấy một cuộc sống an toàn. Cao huyết áp thường không triệu chứng do đó nhiều người chỉ nhận ra bản thân họ bị cao huyết áp khi họ bị tai biến mạch máu não (còn gọi là đột quî). Không thể căn cứ vào triệu chứng nhức đầu, chóng mặt để uống thuốc hạ áp bởi vì nhức đầu, chóng mặt không phải thường xuyên xuất hiện khi huyết áp tăng cao đột ngột và các triệu chứng này có thể gặp ở bệnh lý khác( ví dụ nhức đầu do căng thẳng,viêm xoang, và chóng mặt có thể do tụt huyết áp...).

Tốt nhất nên thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ với những người chưa cao huyết áp và khi nghi ngờ cao huyết áp cần đo huyết áp nhiều lần .Nếu huyết áp vẫn cao thì nên bắt đầu biện pháp điều chỉnh cách sống(tập thể dục, cai thuốc lá, điều chỉnh chế độ ăn) và xem xét điều trị thuốc.

Huyết áp không phải là con số hằng định

Trị số huyết áp thay đổi rất nhiều khi có yếu tố tác động như tâm lý (lo âu, sợ hãi, mừng vui...), vận động (đi lại, chạy nhảy) hoặc môi trường (nóng lạnh), chất kích thích (thuốc lá, càphê, rượu bia) và bệnh lý (nóng sốt, đau đớn).


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/do%20huyt%20p.jpg

Trong những trường hợp trên, huyết áp thường tăng cao hơn bình thường.Ví dụ huyết áp của bạn lúc nghỉ thường 130/80mmHg khi bạn lên cầu thang lầu 3, nếu bạn đo huyết áp ngay thì trị số huyết áp của bạn có thể 150/80-180/90mmHg. Trong những trường hợp này không thể cho rằng bạn bị cao huyết áp. Do đó tốt nhất bạn phải nghỉ ngơi ổn định trước khi đo huyết áp nếu bạn muốn có trị số huyết áp trung thực và phải đo nhiều lần sau đó tính trung bình sau 3 lần đo. Bạn cũng đừng thắc mắc nhiều nếu huyết áp trước đó khác với trị số bây giờ.

Nhịp sinh học huyết áp của bạn thường dao động rõ rệt, huyết áp thường cao dần từ lúc bạn thức giấc và gia tăng tùy theo bạn vận động hoặc căng thẳng hay không. Vào chiều tối khi bạn nghỉ ngơi thư giãn huyết áp xuống nhẹ và sẽ xuống thấp nhất khi bạn ngủ say vào ban đêm cho đến gần sáng.

Các nghiên cứu ghi nhận rằng ở người cao huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt vào buổi sáng đều là yếu tố bất lợi vì dễ bị đột quî do cao huyết áp.

Khi nào gọi là cao huyết áp?

Người ta thường dùng khái niệm huyết áp tâm thu (hoặc huyết áp tối đa) cho trị số huyết áp trên và huyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) cho trị số huyết áp dưới.Ví dụ khi bác sĩ của bạn ghi huyết áp của bạn : 180/95mmHg tức là huyết áp tâm thu (hoặc tối đa của bạn là 180mmHg và huyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) là 95mmHg. Khi trị số huyết áp tâm thu > 140mmHg và huyết áp tâm trương >90 mmHg được xem là cao huyết áp.Đối với người già, dạng cao huyết áp phổ biến là cao huyết áp tâm thu đơn thuần tức là chỉ số huyết áp tâm thu >160mmHg nhưng huyết áp tâm trương không cao(<90mmHg). Ở trẻ em trị số huyết áp có thấp hơn quy ước của người lớn.

Cách đo huyết áp

Để có trị số huyết áp đúng, việc đo huyết áp là bước chẩn đoán quan trọng nhất vì tránh được việc điều trị quá mức hoặc không đầy đủ.Cần đo nhiều lần và nhiều vị trí khác nhau (2 tay, 2 chân) để so sánh đôi khi phát hiện bệnh lý mạch máu ví dụ như trong teo hẹp eo động mạch chủ huyết áp chi trên cao hơn chi dưới.



http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/dohuyetap.jpg


Đo huyết áp cần thực hiện trong phòng yên tỉnh, trạng thái tinh thần thoải mái.Tư thế đo huyết áp thông thường là tư thế nằm và ngồi để làm sao băng quấn cánh tay ngang mức với tim.Băng quấn cánh tay(cuff) phải phù hợp kích thứơc cánh tay. Trẻ em cần có băng quấn cánh tay kích thước nhỏ hơn.

Nên sử dụng máy đo huyết áp nào?

Máy đo huyết áp thủy ngân được xem là tiêu chuẩn. Ngày nay người ta giảm dần việc sử dụng máy đo huyết áp thủy ngân vì độc tính với môi trường. Các loại máy dạng đồng hồ thường phổ biến sử dụng trong giới thầy thuốc, trong khi đó các máy đo huyết áp điện tử thường sử dụng rộng rãi trong dân chúng vì dễ đo. Theo Uỷ Ban phối hợp quốc gia về cao huyết áp Hoa Kỳ (JNC) và Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), đối với máy đo huyết áp điện tử, chỉ nên sử dụng loại băng quấn cánh tay, không nên sử dụng cổ tay và ngón tay vì không chính xác.

Bạn có thể chọn máy đo huyết áp đồng hồ hoặc có thể máy đo điện tử để tự đo huyết áp ở nhà. Máy đo huyết áp đồng hồ thường kèm theo ống nghe thường giá rẽ hơn máy đo huyết áp điện tử nhưng đòi hỏi bạn phải được nhân viên y tế huấn luyện cách đo.

Đối với máy đo huyết áp điện tử ưu điểm là dễ sử dụng, nhưng nhược điểm là các máy tại thị trường Việt nam chỉ có số ít Hãng như Omron là được kiểm định theo tiêu chuẩn Anh Mỹ.

Khi chọn máy đo huyết áp điện tử các bạn nên chọn các loại máy đo huyết áp đã được các tổ chức uy tín kiểm định chất lượng. Hiện nay 2 tổ chức có uy tín trong kiểm tra chất lượng máy đo huyết áp là Hiệp hội cao huyết áp Anh quốc (British Hypertension Society) và Hiệp hội Phát triển Dụng cụ y tế Hoa kỳ (Association for of Medical Instrumentation).

(Theo Medic.com.vn)
----------------------------------------------------------
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Tăng huyết áp (hay còn gọi là lên tăng xông) là một bệnh mạn tính trong đó áp lực máu hệ thống động mạch tăng cao. Ngược với tình trạng hạ huyết áp. Tăng huyết áp được phân loại thành nguyên phát hay thứ phát. Có khoảng 90–95% số ca được phân loại "tăng huyết áp nguyên phát", dùng để chỉ các trường hợp không tìm thấy nguyên nhân gây tăng huyết áp (vô căn). Chỉ có khoảng 5–10% số ca là tăng huyết áp thứ phát gây ra bởi các bệnh tại các cơ quan khác như thận, động mạch, tim, và hệ nội tiết.

Tăng huyết áp kháng trị là một trong những yếu tố nguy cơ của đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim và phình động mạch, ngoài ra nó còn là nguyên nhân gây ra suy thận mạn. Tăng áp lực máu động mạch sẽ dẫn tới giảm tuổi thọ trung bình. Ăn kiêng và thay đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, mặc dù vậy việc chữa trị bằng thuốc vẫn cần thiết đối với các bệnh nhân mà các biện pháp thay đổi lối sống không mang lại kết quả hay kết quả không được như mong muốn.

backieuphong
30-03-2013, 05:11 PM
c. Bệnh Huyết áp thấp

Huyết áp thấp ( Hypotension - arterielle) là huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa số người bình thường ở cùng lứa tuổi.
Huyết áp phụ thuộc vào hai yếu tố tác động chủ yếu lưu lượng máu và sức cản ngoại vi lưu lượng máu là phụ thuộc vào sức co bóp cơ tim, chủ yếu là chức năng bóp của tâm thất trái, sức cản ngoại vi phụ thuộc chủ yếu vào độ đàn hồi của thành mạch máu.
Có hai loại huyết áp thấp: huyết áp tiên phát và huyết áo thấp thứ phát.

Huyết áp thấp tiên phát (huyết áp thấp tiên phát hoặc huyết áp thấp di thể trạng):
Đây là những yếu tố có thể trạng đặc biệt từ nhỏ đến lớn huyết áp vẫn thấp mà không hề có triệu chứng hoặc biến chứng ở bộ phận nào trong cơ thể khi gắng sức thì thấy chóng mệt. Đây không coi là bệnh lý và không cần điều trị.

- Huyết áp thấp thứ phát: là huyết áp bình thường nhưng sau đó huyết áp bị tụt dần xuống tới mức được coi là huyết áp thấp. Thường gặp ở những người suy nhược kéo dài mắc các bệnh thiểu năng tuần hoàn não, lao, nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài, thiếu máu kéo dài, bệnh nội tiết suy tuyến thượng then, suy tuyến giáp mạn tính.

- Những người huyết áp thấp: mệt mỏi, toàn trạng yếu, giảm tập trung trí lực, hoa mắt, ruồi bay, nhất là khi thay đổi tư thể có thể thoáng ngất hoặc ngất. Nhịp tim nhanh có thể có ngoại tâm thu mạch yếu có khi nhịp tim chậm., cung lượng tinh giảm rõ rệt.
Chứng huyết áp thấp dựa vào đo nhiều lần nhiều tư thế khác nhau thấy huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) < 100mmHg là huyết áp thấp.

Giải thích khác


Huyết áp thấp, nguyên nhân và cách điều trị

Huyết áp thấp là tình trạng huyết áp tâm thu dưới 90mmHg và huyết áp tâm trương dưới 60mmHg hoặc giảm hơn 20mmHg so với trị số huyết áp bình thường trước đó.

Nguy hiểm không kém
Nếu so sánh với bệnh huyết áp cao, huyết áp thấp trước mắt không dẫn đến biến chứng như tai biến mạch máu não, nghẹn tắc cơ tim… nên nhiều người rất chủ quan với căn bệnh này. Tuy nhiên, ít người biết được rằng huyết áp thấp cũng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm không kém.
Khi bệnh nhân bị tụt huyết áp nhiều lần, hệ thống thần kinh bị suy giảm chức năng, cơ thể không tự kịp điều chỉnh để cung cấp đủ dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan có chức năng sống còn như não, tim, thận gây tổn thương các cơ quan này.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh huyết áp thấp có thể dẫn đến tình trạng đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy thận… thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Nhiều trường hợp huyết áp thấp có thể dẫn tới tai biến mạch máu não, trong đó phần lớn là nhồi máu não, tỷ lệ này chiếm khoảng 30%.
Ngoài ra, người bị tụt huyết áp cấp có thể gây sốc, đặc biệt nguy hiểm đến tính mạng trong những trường hợp như đang lái xe, làm việc trên tầng cao… Nếu huyết áp thấp kéo dài, còn làm cho các cơ quan thận, gan, tim, phổi suy yếu nhanh chóng.

Triệu chứng và nguyên nhân
Huyết áp thấp dễ xảy ra với những người quá lao lực, thể trạng yếu, suy dinh dưỡng, phụ nữ… Đặc biệt, huyết áp thấp dễ xảy ra ở người bệnh về tim mạch, béo phì, tiểu đường… với những triệu chứng: mệt mỏi, lả và rất muốn được nghỉ ngơi, hoa mắt chóng mặt. Khó tập trung và dễ nổi cáu, có cảm giác buồn nôn.
Suy giảm khả năng tình dục. Da nhăn và khô, kèm theo rụng tóc. Vã mồ hôi nhưng vẫn cảm thấy lạnh. Thở dốc, nói như hụt hơi nhất là sau khi leo lên cầu thang hay làm việc nặng, khi thay đổi tư thế có thể choáng váng, xây xẩm mặt mày…
Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh huyết áp thấp. Có thể do sự suy giảm chức năng của các cơ quan như tâm, thận, tỳ dương, hoặc do hệ thống thần kinh tự động của cơ thể không tự điều chỉnh được dẫn đến tụt huyết áp tư thế.
Cũng có thể do yếu tố di truyền, những người có thể trạng yếu, hoặc người mắc một số bệnh huyết học kèm theo như viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mạn tính, lao…
Các nghiên cứu đã cho thấy, đối tượng mắc bệnh huyết áp thấp thường thuộc các dạng sau:
- Cơ thể bị suy nhược do làm việc quá sức, stress, mất ngủ, với người phải áp dụng giảm cân vì mắc các bệnh tim mạch, béo phì, tiểu đường.
- Do suy giảm hoạt động của tuyến giáp. Khi cơ thể bị thiếu hụt hàm lượng hormon của tuyến giáp, sẽ có nguy cơ mắc chứng huyết áp thấp, kèm theo các triệu chứng hoa mắt chóng mặt, rụng tóc.
- Do suy giảm glucoza. Nếu hàm lượng đường trong máu giảm xuống dưới mức 2.5mmol/l, bạn có thể sẽ phải chịu đựng cảm giác mệt mỏi, run rẩy và vã mồ hôi.
- Hàm lượng hemoglobin thấp. Một người khoẻ mạnh hàm lượng hemoglobin trong máu ở mức 100 milliters. Ở nam giới hàm lượng này ở mức 13,5 tới 17,5 g/dl còn ở nữ giới là 11,5 tới 15,5g/dl. Khi hàm lượng hemoglobin thấp tức là dưới mức 9g/dl sẽ khiến cho lượng oxy vận chuyển tới não và tim bị suy giảm, có thể làm cho cơ thể choáng váng hoa mắt, chóng mặt.
- Nhịp tim chậm. Nếu nhịp tim đập dưới 60 nhịp trong một phút, sẽ không đủ lượng máu và oxy lưu thông trong cơ thể dẫn tới bệnh huyết áp thấp.
Theo các bác sĩ tim mạch, chứng huyết áp thấp không chỉ tập trung vào những người quá lao lực, suy dinh dưỡng, phụ nữ… Giờ đây nguyên nhân gây chứng bệnh này còn có sự tham gia của các yếu tố như cuộc sống căng thẳng, môi trường ô nhiễm, khuynh hướng lạm dụng độc chất… Chính vì thế, huyết áp thấp đã trở thành một trong những căn bệnh thời đại mà ai cũng có thể bị mắc.
Kiểm soát huyết áp thấp
Theo các bác sĩ, tốt nhất người bị huyết áp thấp nên tuân thủ theo chế độ sinh hoạt và ăn uống như sau:
- Nên dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi và ăn uống điều độ, không nên bỏ bữa, vì nhịn đói sẽ gây tụt huyết áp do hạ đường huyết.
- Ăn mặn hơn người bình thường (10-15g muối/ngày).
- Tập thể dục nhẹ nhàng và đều đặn như đi bộ, thể dục dưỡng sinh, Yoga…
- Ngủ đủ giấc, tránh làm việc căng thẳng và lưu ý nên dùng ngay một tách càphê, trà đường nóng, dùng gừng, nhân sâm, hay các thuốc bổ tổng hợp Vitamin khi bị tụt huyết áp…
- Đi lại từ tốn, uống nhiều nước, giảm uống rượu, ăn đủ chất gồm hạt toàn phần, rau quả, thịt nạc, ăn nhiều bữa trong ngày, hạn chế bột và đường.
Các bác sĩ tim mạch khuyến cáo, huyết áp cao và huyết áp thấp đều nguy hiểm đến tính mạng nếu như không được phòng tránh và chữa trị kịp thời. Chính vì thế mà cần phải chú trọng khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh huyết áp thấp, đặc biệt cho thai phụ, học sinh, người lao động… nhằm phòng tránh hậu quả đáng tiếc.
Để tránh xa các bệnh liên quan đến tim mạch, chúng ta hãy giành một khoảng thời gian nhất định để nghỉ ngơi, đặc biệt phải ngủ đủ thời gian để tránh bị chứng mất ngủ kinh niên và không bị mắc các bệnh liên quan đến tim mạch./.


Cách phát hiện sớm tăng huyết áp


Huyết áp là áp lực máu lưu thông tác động lên thành mạch. Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) là khi tim bóp tống máu (b/t:120mmHg), huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) khi tim giãn (b/t: 80mmHg).

Hiểu một cách đầy đủ: Tăng Huyết Áp là một hội chứng tim mạch tiến triển được khẳng định khi huyết áp đo tại cơ sở y tế lớn hơn hoặc bằng 140/90mmHg, hoặc khi đo tại nhà và khi theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ lớn hơn hoặc bằng 135/85mmHg, hoặc chỉ số huyết áp không tăng nhưng có bằng chứng tăng huyết áp như đang dùng thuốc hạ huyết áp hoặc có biến chứng như bệnh tim do tăng huyết áp, tai biến mạch máu não.


https://lh6.googleusercontent.com/-aV1W9DnuRDM/UG0G3JpbrDI/AAAAAAAAAMU/-rtL6EUlmdY/s438/tang-huyet-ap+1.jpg
Mảng xơ vữa làm động mạch hẹp là nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp.

THA được chia làm hai loại là THA nguyên phát và THA thứ phát, trong đó THA nguyên phát (tăng không rõ nguyên nhân) chiếm 93-95%. Còn THA thứ phát là từ một nguyên nhân nào đó, chẳng hạn do hở van động mạch chủ; u tủy thượng thận; do bệnh thận; cường giáp; do sử dụng thuốc làm giữ muối, nước... Trường hợp THA không rõ nguyên nhân người ta nghĩ đến nhiều yếu tố phối hợp với nhau gây THA như: tuổi tác cao; giới tính (nữ ở độ tuổi sinh đẻ ít mắc bệnh tim mạch hơn nam giới); di truyền (cha mẹ mắc bệnh THA, sẽ có một tỷ lệ con cũng bị THA); béo phì; tiểu đường; hút thuốc lá; ít vận động; stress; thói quen ăn mặn...

Điểm khác biệt là THA có nguyên nhân thì chữa triệt để được, ví dụ THA do hẹp động mạch thận thì sau khi nong động mạch hẹp, huyết áp bình thường trở lại, không phải uống thuốc lâu dài.

"Đo kiểm tra là cách đơn giản nhất, duy nhất để phát hiện sớm THA nhằm điều trị kịp thời. Để đo huyết áp, người được đo cần được nghỉ khoảng 5 phút trước khi đo; không sử dụng các chất kích thích trước đó 2 giờ (bia, rượu, thuốc lá, cà phê…); không dùng thuốc cường giao cảm (như một số thuốc nhỏ mũi)... Với người lớn, dù trong người thấy bình thường nhưng cũng cần đo huyết áp kiểm tra định kỳ hằng năm.

Thay đổi hành vi, lối sống không có lợi cho sức khỏe như hút thuốc lá, uống rượu, bia quá độ...; chế độ dinh dưỡng cần giảm muối, bớt mỡ, tăng cường rau, quả, trái cây tươi; vận động thể lực đều đặn... là biện pháp hữu hiệu để phòng chống bệnh THA.

Cách phòng chống bệnh tăng huyết áp:

Thực hiện lối sống lành mạnh phòng chống tăng huyết áp

Hằng ngày tập thể dục, đi bộ 30-45 phút.

Ăn nhạt.

Tăng cường ăn rau xanh và hoa quả tươi.

Hạn chế ăn mỡ động vật và thức ăn chứa nhiều cholesterol.

Hạn chế uống rượu bia.

Không hút thuốc lá, thuốc lào.

Làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.

Theo dự án Phòng chống bệnh tăng huyết áp Quốc gia - Báo suckhoe&doisong

backieuphong
30-03-2013, 09:29 PM
3. Nhồi máu cơ tim


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim%20mch%202.jpg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nhồi máu cơ tim:

Nhồi máu cơ tim là tình trạng của một phần cơ tim bị hủy khi lượng máu cung cấp đến phần đó bị giảm sút. Tùy theo bao nhiêu cơ tim bị hủy, bệnh có thể nhẹ hoặc nặng. Nếu cơ chưa bị hủy hẳn thì gọi là "đau tim" (angina).

Lịch sử
Trước khi có máy ghi điện tim, không thể nào chẩn đoán chính xác được chứng nhồi máu cơ tim. Năm 1772, bác sỹ William Heberden có viết về chứng "đau ngực" nhưng chảng mấy ai hiểu về căn bản nguyên nhân cùa loại bệnh tim mạch này
Năm 1912 James Herrick miêu tả căn bệnh về tim và là người đầu tiên đưa ra giả thuyết về huyết khối làm nghẽn mạch vành tim. Sau đó mới có khám phá về nguyên nhân chính (màng xơ vữa bị nứt gây tụ máu).
Năm 1956 các cuộc khảo cứu (của nhóm y sĩ Anh) khám phá về các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch – nhất là tác hại của thuốc lá.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/nhoimaucotim.jpg


Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra nhồi máu cơ tim là do máu đông hình thành làm tắc động mạch vành, khi mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra (thường xảy ra trên nền của bệnh cảnh động mạch vành bị hẹp do mỡ tụ trong thành mạch máu và xơ vữa từ trước). Ngoài ra, tình trạng co thắt mạch vành cũng có thể làm ngừng trệ dòng máu dẫn đến nuôi cơ tim.

Dịch tễ học
Trên thế giới mỗi năm có 2,5 triệu người chết do bệnh nhồi máu cơ tim, trong đó 25% chết trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Trong vòng năm sau đó chết thêm 5% – 10% nữa. Hungari là nước được xếp thứ 10 trên thế giới về bệnh nhồi máu cơ tim. Tuy chỉ có 10 triệu dân mà mỗi năm có 25.000 người Hungari bị nhồi máu cơ tim mới (không kể những trường hợp nhồi máu cơ tim cũ). Cũng ở nước này, tỷ lệ tử vong do các bệnh tim mạch chiếm 47% tổng số tử vong chung, trong đó 60% tử vong do bệnh động mạch vành mà hàng đầu là nhồi máu cơ tim.
Hai nhóm nghiên cứu Baltimore và Framingham của Mỹ đã mổ tử thi trên một nghìn trường hợp đột tử, 20% – 51% nam giới ở độ tuổi 35–54 đột tử do nhồi máu cơ tim, 6% – 10% phụ nữ ở độ tuổi này đột tử vì nhồi máu cơ tim.
Béo phì,
Rối loạn lipid máu,
hút thuốc lá
Tăng huyết áp,
Đái tháo đường,
Gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm trước tuổi 60.
Có vài trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra ở người trẻ hoặc người không hề có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào.

Triệu chứng
Triệu chứng điển hình và thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim là:
Đau ngực: với cảm giác đau như bị đè ép, bóp chặt ở giữa ngực, diễn ra trong khoảng 5–15 phút (khác về thời hạn và độ đau với cơn đau ngực thông thường), thường không quá 1 giờ.
Cơn đau có thể lan lên vai, cổ, hàm hoặc lan dọc theo cánh tay, đặc biệt là tay trái.
Các triệu chứng phụ như: vã mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt, bất tỉnh, mệt nhọc, khó thở, tái nhợt, tim đập mạnh.
Nhiều trường hợp nhồi máu cơ tim lại có biểu hiện không rõ ràng như tiêu chảy, đau bụng, hoặc chẳng hề có triệu chứng (nhồi máu cơ tim thầm lặng – thấy nhiều trong các bệnh nhân đái tháo đường), hoặc lại hết sức đột ngột, biểu hiện bằng biến chứng hôn mê, rối loạn nhịp tim, ngừng tim hay chết bất ngờ …

Chẩn đoán
Vì nhồi máu cơ tim nguy hiểm đến tính mạng và diễn biến nhanh chóng, phương châm chẩn bệnh là tuyệt đối tránh bỏ sót. Bất cứ bệnh nhân nào tuổi trên 45, bị đau ngực (nhất là bên trái) hay khó thở và nhất là có các yếu tố nguy cơ trên, cần phải chứng minh không bị nhồi máu cơ tim trước khi nghĩ đến căn bệnh gì khác. Thường nên đưa vào bệnh viện để theo dõi.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/in%20tm%20.gif
Điện tâm đồ

---------------------------------------------


Nhồi máu cơ tim: Dấu hiệu nhận biết

Nhồi máu cơ tim là gì ?
Quả tim được tưới máu bởi các động mạch vành. Người có bệnh xơ vữa động mạch thường có mảng xơ vữa trong các động mạch vành. Nếu một mảng xơ vữa trong động mạch vành bị vỡ ra, tại chỗ vỡ mảng sẽ xuất hiện một cục máu đông gây tắc động mạch vành. Nếu cục máu đông gây tắc hoàn toàn động mạch vành, máu sẽ không đến được vùng cơ tim tương ứng và vùng cơ tim này sẽ chết. Biến chứng này của bệnh xơ vữa động mạch được gọi là nhồi máu cơ tim.

Nhồi máu cơ tim có biểu hiện như thế nào ?
Biểu hiện thông thường nhất của nhồi máu cơ tim là đau ngực. Đau thường là kiểu nặng ngực, có tính chất giống như ai đó bóp chặt quả tim, vị trí thường là sau xương ức (hoặc đôi khi ở trên rốn), có thể lan lên cằm trái và cánh tay trái, xuất hiện khi nghỉ ngơi hoặc gắng sức tối thiểu và kéo dài hơn 30 phút. Khi người bệnh ngậm một số loại thuốc như nitroglycerine hoặc isosorbide dinitrate cơn đau có thể giảm. Đau thường kèm theo cảm giác lo lắng, người bệnh thường vã mồ hôi, mặt tái. Đôi khi nhồi máu cơ tim có biểu hiện không phải là đau ngực mà là cảm giác ngộp thở.

Nhồi máu cơ tim nguy hiểm hay không ?
Nhồi máu cơ tim rất nguy hiểm. Khoảng 1/4 – 1/3 bệnh nhân nhồi máu cơ tim chết trước khi kịp đến bệnh viện, thường là do các rối loạn nhịp tim nặng. Trong số những người đến được bệnh viện có 5 – 10% chết trong bệnh viện do các biến chứng như suy tim, choáng tim, rối loạn nhịp tim.
Trong nhồi máu cơ tim một phần cơ tim bị chết, do đó chức năng bơm máu của quả tim ít nhiều bị suy giảm. Nếu không điều trị thật tích cực sau khi xuất viện, người bệnh sẽ bị suy tim tiến triển và có thể chết vì suy tim. Mặt khác, người đã bị nhồi máu cơ tim thường có nhiều mảng xơ vữa động mạch ở những động mạch khác (ngoài động mạch vành đã bị tắc gây ra nhồi máu cơ tim), vì vậy nếu không điều trị tích cực người bệnh có thể bị nhồi máu cơ tim tái phát hoặc bị các biến cố huyết khối xơ vữa khác như đột quỵ.

Phải làm gì khi nghi ngờ bản thân mình hoặc người thân trong gia đình bị nhồi máu cơ tim ?
Khi nghi ngờ bản thân mình hoặc người thân trong gia đình bị nhồi máu cơ tim thì phải đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Ở bệnh viện các bác sĩ sẽ khám và làm một số nghiệm pháp cận lâm sàng như ghi điện tâm đồ, xét nghiệm máu, siêu âm tim để xác định có nhồi máu cơ tim hay không. Nếu xác định bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp, các bác sĩ sẽ dùng một trong 2 biện pháp sau đây để tái lưu thông động mạch vành bị tắc: Biện pháp thứ nhất là tiêm thuốc để làm tan cục máu đông trong động mạch vành; biện pháp thứ 2 là thông tim để nong động mạch vành bị tắc. Thông tim để nong động mạch vành có hiệu quả cao hơn tiêm thuốc, tuy nhiên ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chỉ có một số bệnh viện có khả năng thực hiện thủ thuật này. Các bệnh viện này gồm: Viện Tim, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Thống Nhất.

Điều trị người đã từng bị nhồi máu cơ tim
Người sống sót qua giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim cần được điều trị thật tích cực để ngăn ngừa suy tim tiến triển, rối loạn nhịp tim nặng và nhồi máu cơ tim tái phát. Người bệnh phải có lối sống lành mạnh (như bỏ thuốc lá, giảm bia rượu, ăn lạt và kiêng ăn chất béo) và phải dùng dài hạn một số loại thuốc như thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc nhóm statin và thuốc kháng tiểu cầu (gồm aspirin và clopidogrel). Người bệnh phải đi tái khám định kỳ theo đúng hẹn và không được tự ý bỏ thuốc ngay cả khi có cảm giác khỏe mạnh bình thường.

Phòng ngừa nhồi máu cơ tim
Phòng ngừa nhồi máu cơ tim cũng chính là phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch. Để phòng ngừa nhồi máu cơ tim phải kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, béo phì, ít vận động thể lực.
Cụ thể phải :
- Bỏ thuốc lá (nếu đang hút)
- Điều trị bệnh tăng huyết áp (nếu có) để đưa huyết áp tâm thu xuống dưới 140 mm Hg và huyết áp tâm trương xuống dưới 90 mm Hg
- Điều trị bệnh đái tháo đường (nếu có) để đưa mức đường huyết lúc đói xuống dưới 126 mg/dl
- Điều trị bệnh tăng cholesterol máu để đưa cholesterol LDL (cholesterol có hại) xuống dưới 100 mg/dl
- Kiêng ăn và vận động thể lực thường xuyên để giảm cân nếu bị béo phì hoặc thừa cân.

Tác giả: Ths BS Hồ Huỳnh Quang Trí – Trưởng khoa Hồi sức - Viện Tim TP HCM

thieugia
02-04-2013, 09:28 AM
Đột quỵ - Nguyên nhân & Cách Điều trị

Đột quỵ là sự ngưng trệ đột ngột dòng máu cung cấp cho não. Phần lớn là do đột ngột tắc động mạch nuôi não (đột quỵ nhồi máu). Các nguyên nhân khác của đột quỵ bởi chảy máu vào mô não khi mạch máu bị vỡ (đột quỵ xuất huyết não).


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/t%20qu%201.jpg
Nguyên nhân dâqnx đến đột quỵ

Bởi đột quỵ xảy ra rất nhanh và đòi hỏi điều trị ngay lập tức, nên đột quỵ còn được gọi là cơn tấn công não. Khi các triệu chứng của đột quỵ chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn (ít hơn 1 giờ) được gọi là cơn thoáng thiếu máu não (TIA) hoặc đột quỵ nhỏ (mini-stroke).
Các hậu quả của đột quỵ phụ thuộc vào phần nào của não bị tổn thương và mức độ tổn thương như thế nào. Nó có thể gây nên yếu liệt, mất cảm giác, hoặc khó nói, giảm thị lực, hoặc mất thăng bằng. Một số người có thể có đau đầu, nhưng đa số hoàn toàn không đau.
I. NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỘT QUỴ:
Những ai dễ bị đột quỵ?
Bất cứ ai có mạch máu não dễ bị rò rỉ, dễ vỡ hoặc dễ bị tắc thì đều dễ bị đột quỵ.
Thường gặp:
• Tiền sử gia đình bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc bị cơn thiếu máu não thoáng qua.
• Tuổi từ 55 trở lên.
• Bị tăng huyết áp: huyết áp tối đa từ 90 mm Hg trở lên và/hoặc huyết áp tối thiểu từ 90 mm Hg trở lên.
• Cholesterol máu cao: cholesterol toàn phần từ 200 mg/dL trở lên hoặc từ 5,2 mmol/L trở lên.
• Hút thuốc lá.
• Đái tháo đường.
• Béo phì, chỉ số khối cơ thể từ 25 kg/m2 (tính bằng cách lấy cân nặng đơn vị là kilogam chia cho chiều cao bình phương với đơn vị là mét) trở lên.
• Bệnh tim mạch như suy tim, dị tật tim, viêm cơ tim, loạn nhịp tim.
• Trước đây bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua.
• Dùng thuốc ngừa thai hoặc điều trị bằng nội tiết tố.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/dot_quy.jpg
Đột quỵ do máu đông làm tắc động mạch

II. TRIỆU CHỨNG BỆNH ĐỘT QUỴ:
Triệu chứng xuất hiện đột ngột và diễn tiến phụthuộc vịtrí và mức độ phần não bị hư hại.
Các triệu chứng thường gặp là:
• Yếu một tay hoặc một chân hoặc cả tay và chân cùng bên làm người bệnh đi khó khăn: đi loạng choạng, mất thăng bằng hoặc không phối hợp các động tác được hoặc ngã khuỵu. Rối loạn cảm giác kiểu kiến bò hoặc tê cóng một bên cơ thể.
• Yếu một bên cơ mặt, miệng méo.
• Nói khó khăn: nói đớ, nói không nói trọn câu đơn giản hoặc hoàn toàn không nói được.
• Nhìn khó khăn: mắt mờ hoặc mù một bên hoặc nhìn thấy hình đôi.
• Nhức đầu dữ dội hoặc nhức đầu dị thường kèm theo cứng cổ, nôn.
• Mất ý thức: người bệnh sững sờ, không biết gì, khó đánh thức hoặc hôn mê đột ngột, đôi khi chết ngay.
Đột quỵ có dấu hiệu báo trước không?
Hầu hết đột quỵ không có dấu hiệu báo trước trừ trường hợp cơn thiếu máu não thoáng qua. Cơn thiếu máu não thoáng qua xảy ra do gián đoạn tạm thời máu nuôi não, có triệu chứng và dấu hiệu giống như đột quỵ nhưng kéo dài vài phút đến 24 giờ và sau đó biến mất. Một người có thể bị nhiều cơn thiếu máu não thoáng qua và triệu chứng cũng như dấu hiệu mỗi lần có thể giống hoặc khác nhau. Người nào bị thiếu máu não thoáng qua sẽ dễ bị đột quỵ hơn người bình thường. Có 10% người bị cơn thiếu máu não thoáng qua bị đột quỵ trong vòng 3 tháng sau đó.
Khi nào cần đi khám?
Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng thiếu máu não thoáng qua hay đột quỵ, phải đi khám ngay. Cơn thiếu máu não thoáng qua sẽ mất đi nhưng là cơ hội để người bệnh điều trị nhằm ngăn chặn đột quỵ.
Nếu thấy ai đó dường như bị đột quỵ thì hãy quan sát họ cẩn thận trong khi chờ xe cấp cứu đến. Cần hành động khi người bị đột quỵ xảy ra:
• Nếu người bệnh ngưng thở, hãy hô hấp nhân tạo miệng-miệng.
• Nếu người bệnh nôn, hãy nghiêng đầu họ sang bên nhằm giúp họ không bị ngạt.
• Không cho ăn hoặc uống bất cứ gì.
III. ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ:
Điều trị đột quị bao gồm: Điều trị cơ bản + Phòng và đều trị biến chứng + Phục hồi chức năng sớm.

thieugia
02-04-2013, 09:39 AM
Đột quỵ - Cận kề cái chết

(VTV News)- Đột quỵ là bệnh hết sức nguy hiểm, được xem là 1 trong 3 căn bệnh gây tử vong hàng đầu cùng với tim mạch và ung thư.

Đột quỵ não là một bệnh xảy ra khi cung cấp máu một bộ phận não bị đột ngột ngừng. Đột quỵ não còn được gọi là tai biến mạch máu não.

Đột quỵ não thường do 2 nguyên nhân chính gây ra:

Mạch não bị tắc có thể do mạch máu bị xơ vữa gây hẹp dần và tắc tại chỗ. Có thể do cục máu đông hay mảng xơ vữa di chuyển từ nơi khác lên động mạch não và gây tắc.

Mạch máu bị vỡ do tăng huyết áp đột ngột cao quá mức, vỡ phình động mạch não. Mạch máu não bị dị dạng phình ra và gây vỡ.

Ngoài ra còn có nguyên nhân ít gặp là: Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua tương tự trường hợp trên nhưng mạch máu tự thông nên hồi phục hoàn toàn trong vòng 24 giờ.

Bên cạnh đó, các bệnh nhân mắc các chứng bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, cholesterol máu tăng cao, một số bệnh về tim mạch… hút thuốc lá, nghiện rượu, rối loạn chức năng đông máu, béo phì, ít vận động, cũng có thể dẫn tới đột quỵ.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/dot-quy%202.png

Những lưu ý phòng tránh đột quỵ:

Những dấu hiệu sau chứng tỏ bạn có thể bị đột quỵ:

- Bất ngờ có cảm giác tê liệt hoặc yếu ớt ở mặt, tay hay chân, đặc biệt ở một bên của cơ thể.

- Đột ngột bị lẫn lộn, gặp vấn đề trong việc nói và hiểu.

- Đột ngột có vấn đề về thị lực ở một hoặc cả hai mắt.

- Đột ngột có vấn đề trong việc đi lại, bị hoa mắt, mất thăng bằng hay mất khả năng kiểm soát sự di chuyển của cơ thể.

- Đau đầu dữ dội và đột ngột mà không rõ nguyên nhân.

- Khi có những dấu hiệu này ngay lập tức phải gọi cấp cứu hoặc nhờ người thân đưa đến cơ sở cấp cứu gần nhất.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/dot_quy.jpg

Để phòng tránh đột quỵ cần:

- Không hút thuốc và tránh hít phải khỏi thuốc thụ động.

- Điều trị bệnh cao huyết áp nếu bị bệnh này.

- Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh ít chất béo bị bão hòa, ít chất béo chuyển dạng, ít cholesterol và muối.

- Thường xuyên hoạt động thể dục thể thao.

- Giữ cân nặng của quý vị trong tầm kiểm soát.

- Tuân theo các yêu cầu của bác sĩ về việc dùng thuốc.

- Kiểm soát đường huyết nếu bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.

- Kiểm tra sức khỏe theo định kỳ và duy trì một cách đều đặn.

-------------------------------------------
Thieugia sư tầm và giới thiệu

thieugia
02-04-2013, 10:12 AM
Bệnh xơ vữa động mạch & cách phòng ngừa


Sơ vữa động mạch là gì?

Xơ vữa động mạch là hiện tượng thành của động mạch (phía trong lòng động mạch) bị xơ cứng làm cho lòng động mạch hẹp lại gây nên hiện tượng thiếu máu cục bộ cho cơ quan, có nơi lòng động mạch bị xơ vữa bong ra gây tắc mạch cục bộ. Xơ vữa động mạch có thể gặp mọi nơi trong cơ thể nhưng nguy hiểm nhất là động mạch nuôi tim (động mạch vành), động mạch não.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/nhi%20mu%20c%20tim.gif

Nguyên nhân gây bệnh:

Nguyên nhân chính gây nên xơ vữa động mạch là cholesterol trong máu tăng cao (bình thường cholesterrol trong máu <>0,9mmol/l, khi HDL-C dưới chỉ số này là có hiện tượng bị giảm). Người ta nghiên cứu và tổng kết thấy rằng nguyên nhân của sự gia tăng cholesterol máu lệ thuộc rất nhiều vào chế độ ăn, ví dụ như ăn quá nhiều mỡ động vật, ăn quá nhiều thức ăn có chứa cholesterol như phủ tạng động vật, thịt có màu đỏ, tôm, trứng, dầu dừa, mỡ các loại động vật như mỡ lợn, mỡ trâu bò, mỡ cừu, mỡ gà... trứng, bơ, sữa toàn phần (là những thực phẩm có dầu mang nhiều axit béo bão hoà) hoặc có thể hay gặp ở người có chế độ ăn dư thừa năng lượng gây béo phì.
Thống kê cũng cho thấy tăng cholesterol có thể có tính chất gia đình (di truyền) hoặc do mắc một số bệnh như suy giáp trạng, hội chứng thận hư, đái tháo đường, một số bệnh gây rối loạn protein máu (đau tuỷ xương...). Ở những người do thiếu vận động hoặc ít vận động như ngồi bàn giấy nhiều giờ, nhiều ngày, công việc lao động bắt buộc ngồi lâu như thợ may, người đánh máy... lại ăn chế độ nhiều đạm, nhiều mỡ khiến cho năng lượng tích tụ lại thành mỡ, tăng lượng cholesterol xấu và giảm lượng cholesterol tốt.

Xơ vữa động mạch vành dễ gây nhồi máu cơ tim.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/nhoimaucotim.jpg

Bệnh xơ vữa động mạch có tính chất từ từ và xảy ra trong một thời gian nếu không phát hiện kịp thời thì mới có các triệu chứng điển hình. Xơ vữa động mạch thì sớm muộn cũng làm cho thành động mạch bị xơ cứng, lòng động mạch bị hẹp lại làm cho máu cung cấp cho các cơ quan giảm đi, nhất là xơ vữa động mạch vành gây thiếu máu cục bộ, thiếu máu cơ tim gây đau thắt ngực và có thể gây cơn đau tim đột ngột và tử vong. Nếu động mạch ở não bị xơ cứng thì làm hẹp lòng động mạch não gây hiện tượng rối loạn tuần hoàn não và nặng hơn là đột quỵ do tắc mạch não hoặc nhũn não. Xơ vữa động mạch xảy ra ở bất kỳ động mạch nào trong cơ thể, nếu xảy ra ở động mạch chân (cẳng chân) thì sẽ xuất hiện cơn đau cơ giống như cơn đau chuột rút. Bệnh xơ vữa động mạch cũng là một trong những nguyên nhân chính gây tăng huyết áp.

Làm thế nào để biết có nguy cơ bị xơ vữa động mạch?


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim%20mach%205.jpg

Bệnh xơ vữa động mạch ở người cao tuổi (NCT) là một bệnh âm thầm nhưng rất nguy hiểm. Trong giai đoạn đầu của bệnh xơ vữa động mạch thì có rất ít triệu chứng, vì vậy NCT cần được khám bệnh định kỳ và làm xét nghiệm máu để biết có tăng cholesterol máu hay không. Khi làm xét nghiệm cần lưu ý xét nghiệm cholesterol toàn phần (cholesterol), cả cholesterol tốt và cholesterol xấu. Ngoài ra cũng nên kiểm tra đường máu lúc đói và đo huyết áp định kỳ. Khi đã được bác sĩ khám bệnh cho kết luận bị tăng huyết áp thì NCT càng cần kiểm tra huyết áp định kỳ và dùng thuốc đều đặn theo đơn chỉ dẫn của bác sĩ, không tự động đổi thuốc và không tự động ngừng thuốc làm giảm huyết áp khi chưa có ý kiến của bác sĩ khám bệnh cho mình. Đối với đường huyết khi có kết luận của bác sĩ khám bệnh, thông qua xét nghiệm máu lúc đói và làm nhiều lần là bị đái tháo đường thì cần lắng nghe và làm theo chỉ dẫn của bác sĩ khám bệnh, không nên quá lo lắng làm ảnh hưởng đến sức khoẻ nói chung và làm tăng bệnh đái tháo đường, bệnh xơ vữa động mạch. Khi bị đái tháo đường thì NCT nên chuẩn bị cho mình một máy đo đường huyết tự động để vừa theo dõi đường huyết tốt vừa tránh mất thời gian đi khám bệnh.

Cách ngăn chặn xơ vữa động mạch

Chế độ ăn là hết sức quan trọng đối với việc phòng bệnh xơ vữa động mạch ở NCT. Cần hạn chế ăn mỡ động vật như mỡ lợn, mỡ bò, mỡ gà mà thay thế vào đó là dùng dầu thực vật như dầu lạc, dầu vừng. Không nên ăn loại dầu dừa vì dầu dừa có nhiều axít béo bão hoà dễ gây nên hiện tượng xơ vữa động mạch. Nên ăn các thức ăn có nguồn gốc từ đậu nành như đậu phụ. Mỗi tuần nên có từ 2 - 3 ngày ăn cá, trong mỡ của cá có nhiều chất béo omega-3 mà chất này rất tốt cho thành động mạch. Không nên ăn các loại lòng như lòng lợn, lòng trâu, bò và hạn chế ăn tôm, trứng. Các bữa ăn hàng ngày nên tăng cường lượng rau xanh, hoa quả (riêng người bị đái tháo đường hạn chế ăn loại quả ngọt như mít, na, xoài, hồng xiêm...).

Cần vận động cơ thể như tập thể dục dưỡng sinh, đi bộ, chơi thể thao tuỳ theo sức mình. Người ta thấy nếu vận động đều, có bài bản và phù hợp với từng cá thể thì có thể làm tăng lượng cholesterol tốt, giảm cholesterol xấu và đồng thời làm giảm huyết áp đối với người đang bị tăng huyết áp mạn tính. Nếu đã áp dụng tất cả các biện pháp nhằm làm giảm cholesterol mà không đạt kết quả thì phải dùng thuốc. Tất nhiên dùng loại thuốc gì và liều lượng ra sao, trong thời gian bao lâu cần có ý kiến của bác sĩ khám bệnh cho mình, người bệnh không nên tụ động mua thuốc để dùng.
--------------------------------------------

Bệnh xơ vữa động mạch là gì?


Bệnh xơ vữa động mạch là tình trạng động mạch bị xơ cứng, mất đàn hồi và hẹp tắc do sự hiện diện các mảng xơ vữa chứa cholesterol và mỡ xấu (LDL) bên trong lòng động mạch. Tình trạng này làm tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quy (hay còn gọi là tai biến mạch máu não) khi chúng ảnh hưởng đến những nhánh động mạch cung cấp máu cho tim và não.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/dot_quy.jpg

Động mạch là hệ thống mạch máu đưa máu từ tim tới các cơ quan trong cơ thể. Bình thường, bên trong lòng động mạch được lót bởi một lớp tế bào goi là lớp nội mạc mạch máu. Ở những người có nguy cơ bị xơ vữa như tăng cholesterol, tăng huyết áp, béo phì, hoặc một số bệnh lý, nội mạc mạch máu dễ bị tổn thương.
Các cholesterol và mỡ xấu như LDL xuyên qua thành động mạch bị tổn thương, thu hút các tế bào bạch cầu tới và tích tụ lại thành mảng, Mảng xơ vữa ngày càng lớn dần làm hẹp lòng động mạch. Cuối cùng, mảng xơ vữa có thể bong ra, kích thích tiểu cầu đến bám dính vào, hình thành nên cục máu đông. Cục máu đông sẽ làm động mạch hẹp hơn nữa, dẫn đến giảm lượng máu đến nuôi các cơ quan hoặc có thể di chuyển đến các nơi khác của cơ thể gây thuyên tắc cấp tính tim, não, chân hoặc các cơ quan được nuôi bởi mạch máu bị tắc.

thieugia
02-04-2013, 10:24 AM
Xơ vữa động mạch: Phòng và điều trị


Xơ vữa động mạch là bệnh lý về mạch máu do có sự xơ cứng của mạch máu, từ đó làm cho lòng của mạch máu bị hẹp hơn bình thường và sự đàn hồi của mạch máu bị giảm đi.

Các chất mỡ trong máu tích tụ dần ở lớp trong của thành động mạch và do chất mỡ làm cho thành động mạch dày hơn, kết quả là các động mạch bị hẹp dần lại và lưu thông máu bị cản trở. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ mạch máu nào và vùng nào của cơ thể, nó chính là nguyên gây đột quỵ, những cơn đau thắt ngực và thiểu năng tuần hoàn ở cẳng chân. Bệnh này gặp nhiều nhất là ở người cao tuổi.

a. Biện pháp phòng ngừa

Giảm lượng mỡ trong khẩu phần ăn hàng ngày: chọn ăn những loại thịt ít mỡ như: bò nạc, bê, gà, ăn nhiều rau, ăn ít các đồ xào, rán.
Nên ăn những loại mỡ có lợi: Đó là những loại mỡ được cấu tạo chủ yếu là thành phần axít béo chưa bão hòa: Loại này có nhiều trong các loại dầu ô liu, dầu vừng, lạc, hướng dương, quả bơ sẽ giúp cho cơ thể giảm nguy cơ về bệnh tim mạch.
Nên ăn nhiều rau quả hoặc sản phẩm có nhiều chất xơ: Các thực phẩm như: Bánh mì, gạo lứt, rau quả có nhiều chất xơ và Vitamin A, B, C, E có tác dụng làm tăng kích thích nhu động của ruột, dạ dày, tăng đào thải những chất cặn bã trong đường ruột, hạn chế quá trình oxy hóa, lão hóa và làm giảm hàm lượng cholesterol “xấu” trong cơ thể.
Nên ăn các loại cá nhiều mỡ: Trong mỡ cá hàm lượng axít béo loại omega 3 cao rất có lợi cho cơ thể, bởi những axít béo này ngăn chặn được sự hình thành các cục máu đông có nguy cơ gây tắc mạch. Theo các nhà khoa học tại Washington thì nếu sử dụng cá nhiều mỡ thường xuyên có khả năng giảm tới 44% bệnh tim.

Giảm ăn muối:
Nên hạn chế muối trong thực đơn hàng ngày. Một số nhà chuyên môn khuyên nên chỉ sử dụng khoảng 1g muối cho mỗi ngày và không nên vượt quá 6g/ngày.

Nên sử dụng đậu nành:
Trong đậu nành (tương) có chất tương tự như hormon ostrogen. Có vai trò duy trì ổn định cholesterol trong máu ở mức bình thường do vậy ăn nhiều đậu nành cũng là cách kiểm soát cholesterol.

Nên hạn chế rượu bia:
Những người uống rượu bia ít thường có huyết áp ổn định và thấp hơn những người hoàn toàn không uống rượu bia. Song những người uống rượu bia (3 lần/ngày, số lượng > 60ml/lần) có chỉ số huyết áp thường cao hơn và hay xuất hiện những cơn cao huyết áp rất nguy hiểm.

Bỏ thuốc lá:
Hút thuốc lá tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch và tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch 50%. Nhiều nghiên cứu chứng minh sau khi bỏ thuốc lá, nguy cơ bị các biến cố tim mạch, đặc biệt là nhồi máu cơ tim giảm ngay đáng kể. Những người đã từng bị nhồi máu cơ tim mà còn hút thuốc rất dễ tái phát và nguy cơ tử vong trong năm đầu là 50%.

Kiểm soát trọng lượng cơ thể:
Hiện tượng thừa cân và béo phì là nguy cơ trực tiếp đối với sự tăng cholesterol và tăng tỷ lệ nhồi máu cơ tim. Vì thừa cân và béo phì sẽ làm quá trình tích lũy mơdưới da ở bụng, mông, hông và tăng lượng Triglycerit mỡ/máu sẽ làm giảm độ nhạy cảm của gan với kíchthích tăng cholesterol. Vì vậy cần giữ trọng lượng ở mức vừa phải.

Nên vận động và thể thao thường xuyên:
Việc vận động thể lực và thể thao thường xuyên giúp duy trì được cân nặng ổn định, tiêu hao những năng lượng dư thừa, giảm đường huyết và cholesterol. Hàng ngày nên vận động như đi bộ, chạy bộ, đạp xe, bơi lội… theo khả năng ít nhất 30 phút mỗi ngày đều đặn.

Hoạt động tình dục vừa phải:
Theo thống kê của một số nhà khoa học, hoạt động tình dục quá mức cũng gây nguy cơ nhồi máu cơ tim. Do vậy mỗi người tự lượng sức khi hoạt động tình dục. Đặc biệt không nên hoạt động tình dục khi đã uống rượu quá nhiều.

Phòng chống stress trong cuộc sống
Kiểm tra sức khỏe theo định kỳ, là giải pháp tốt nhất để phát hiện bệnh sớm nhất

b. Dùng thuốc và các nhóm thuốc
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

thieugia
02-04-2013, 11:26 AM
Tim & các bệnh về tim

1. Tim
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim%20mch%202.jpg

Khái niệm

Tim là bộ phận quan trọng trong hệ tuần hoàn của động vật, với chức vụ bơm đều đặn để đẩy máu theo các động mạch và đem dưỡng khí và các chất dinh dưỡng đến toàn bộ cơ thể; hút máu từ tĩnh mạch về tim sau đó đẩy máu đến phổi để trao đổi khí CO2 lấy khí O2.

Cấu tạo tim người


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim%20mch%203png.png

Tim là 2 khối cơ rỗng, hình tháp, đáy ở trên đỉnh ở dưới Vách nhĩ-thất chia tim thành 2 phần: phải và trái. Tim phải chứa máu đỏ xẫm, nhiều cacbonic. Tim trái chứa máu đỏ tươi, nhiều khí oxi và chất dinh dưỡng. Mỗi bên được chia thành 2 ngăn, trên là tâm nhĩ, dưới là tâm thất, ở giữa có van nối thông với nhau. Giữa tâm thất phải và tâm nhĩ phải là van 3 lá. Giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái là van 2 lá Giữa 2 tâm thất là vách liên thất. Giữa 2 tâm nhĩ là vách liên nhĩ Máu từ tâm thất trái đi ra theo động mạch chủ. Máu từ tâm thất phải đi ra theo động mạch phổi. Giữa các động mạch và các tâm thất có van tổ chim ngăn không cho máu chảy ngược về tim. Máu đỏ xẫm từ tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới đổ vào tâm nhĩ phải. Máu đỏ từ 4 tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ trái Tim được cáu tạo bằng 3 lớp: màng ngoài tim, cơ tim và màng trong tim Tim được cung cấp máu từ 2 động mạch nhỏ: động mạch vành phải và động mạch vành trái.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim.jpg
Cơ chế hoạt động của tim

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tun%20hon_%20tim_mach.jpg

thieugia
05-04-2013, 09:53 AM
1. Suy tim


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim%20mch%203png.png
Cấu tạo tim



a. Hiểu biết cơ bản :
Suy tim là tình trạng cơ tim không đảm bảo được nhu cầu về cung cấp lượng tuần hoàn (đưa máu nghèo ôxy từ khắp cơ thể đổ về tim sau đó đưa lên phổi và đưa máu giàu ôxy từ phổi trở về tim rồi bơm đi khắp cơ thể). Có rất nhiều triệu chứng xảy ra cấp tính hay mạn tính. Bệnh có thể gặp ở mọi độ tuổi từ trẻ đến già. Các hình thái suy tim cũng khác nhau (suy thất trái, thất phải, suy cả hai thất); các cấp độ khác nhau: suy nhẹ, suy vừa và suy nặng.

b. Nguyên nhân :
Nguyên nhân chủ yếu gây ra suy tim có thể do bệnh tim mắc phải, rối loạn nhịp tim và một số bệnh ở ngoài tim như: tăng huyết áp, thiếu máu nặng do mất máu cấp, do tan máu cấp, bệnh cường giáp, ngộ độc...

Suy tim có thể xảy ra cấp tính ở một số bệnh nhân không có triệu chứng trước đó. Nguyên nhân gồm nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim và hở van tim cấp do viêm nội tâm mạc hoặc các tình trạng bệnh lý khác...
Những triệu chứng của suy tim

c. Dấu hiệu cơ năng :

Khó thở: Nhanh, nông, thường xuyên hoặc khi gắng sức; trường hợp suy tim cấp có thể khó thở dữ dội, co kéo và suy hô hấp nặng. Một số trường hợp có khó thở khi nói chuyện hoặc hoạt động nhẹ.

Ho: Một triệu chứng khó thấy hơn và không được chú ý của suy tim là ho không có đờm kéo dài, ho thường nặng lên khi nằm. Tiểu đêm: Là do bài tiết dịch còn ứ lại trong ngày và tưới máu thận tăng lên trong tư thế nằm là một triệu chứng thường không đặc hiệu của suy tim.

Mệt mỏi: Những bệnh nhân suy tim cũng thường than phiền mệt mỏi và không thể gắng sức được. Các triệu chứng này liên quan đến rối loạn chức năng tim gây ra một phần do những thay đổi ở dòng máu ngoại vi và dòng máu tới hệ xương mà những thay đổi này là một phần của hội chứng suy tim. Những bệnh nhân suy tim nặng lâu ngày có thể xuất hiện toàn trạng suy mòn và tím tái. Ngoài ra bệnh nhân thường có dấu hiệu cường thần kinh giao cảm như lạnh đầu chi, vã mồ hôi...

Đau hạ sườn phải: Những bệnh nhân suy tim phải có thể bị đau ở hạ sườn phải do ứ máu ở gan quá mức.

Dấu hiệu Chán ăn: buồn nôn do phù ruột và tưới máu đường tiêu hóa giảm...

Phổi: Do sung huyết ở phổi nên nghe có tiếng ran ẩm ở đáy phổi. Nếu có phù phổi ran ẩm rất nhiều ở cả hai phổi.

Gan: Gan to, ấn hơi đau tức, ứ máu ngoại biên, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính.

Nghe tim: Tim đập nhanh kể cả khi nghỉ ngơi, tiếng tim mờ, có tiếng ngựa phi, diện tim to, mạch nhanh, yếu.

Phù: Có thể chỉ phù nhẹ ở mi mắt, đến phù to ở chi dưới. Một số trường hợp suy tim lâu không hồi phục có thể có cổ trướng.

Trụy mạch trong trường hợp nặng: Người bệnh ở tình trạng vật vã, lo sợ hoặc lờ đờ, da xanh tái, đầu chi lạnh, nổi vân tím, mạch nhỏ hoặc khó bắt, huyết áp hạ dưới 50 mmHg, tiểu ít.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Xét nghiệm máu thấy công thức hồng cầu giảm hoặc đa hồng cầu, urê huyết thanh tăng mất cân đối so với creatinin; điện giải đồ có hạ natri máu...

Điện tâm đồ cho thấy có rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất... Xquang lồng ngực thấy tim to hoặc có bóng tim, tràn dịch màng phổi. Các thăm dò không chảy máu như:
+ Nghiệm pháp gắng sức, siêu âm tim cho biết kích thước và chức năng của cả hai thất và của tâm nhĩ, cho phép phát hiện tràn dịch màng tim. Chụp buồng tim bằng phóng xạ hạt nhân.
+ Thông dò tim (thông tim trái và thông tim phải).

d. Điều trị suy tim
Nguyên tắc điều trị suy tim gồm điều trị triệu chứng chung và điều trị nguyên nhân. Trong cấp cứu phải xử trí nhanh các triệu chứng suy tim trước. Điều trị triệu chứng bằng các thuốc trợ tim, lợi tiểu và các điều trị hỗ trợ khác bao gồm:
Lợi tiểu: Lợi tiểu là biện pháp có hiệu quả nhất để giảm nhẹ các triệu chứng ở những bệnh nhân bị suy tim vừa và nặng. Tuy nhiên lợi tiểu quá mạnh có thể dẫn tới mất cân bằng điện giải và họat hóa thần kinh nội tiết.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tim%20mch%201.jpg

Thuốc giãn mạch: như các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) đã trở thành điều trị chuẩn trong suy tim; các thuốc hydralazin làm giãn tiểu động mạch vành, làm tăng rõ rệt cung lượng tim ở các bệnh nhân suy tim ứ trệ; thuốc chẹn bêta giao cảm anpha, tăng sức bóp cơ tim, chẹn dòng canxi; thuốc chống đông; điều trị loạn nhịp tùy theo nguyên nhân.

Việc điều trị nguyên nhân nhiều khi cũng góp phần tích cực làm giảm suy tim nhanh trong cấp cứu. Các nguyên nhân chủ yếu có thể điều trị được là rối loạn chức năng thất trái do thiếu máu cục bộ, nhiễm độc giáp, suy giáp, các tổn thương van tim, các rối loạn nhịp, viêm cơ tim cấp, phì đại thất trái do tăng huyết áp...

e. Chế độ ăn và sinh hoạt: chế độ ăn và sinh hoạt cũng rất quan trọng góp phần điều trị suy tim. Bệnh nhân phải tuân theo chế độ hạn chế muối hằng ngày nhỏ hơn 2g; thay đổi phong cách sống sẽ giảm được các triệu chứng và nhu cầu sử dụng thuốc. Trong suy tim nặng hạn chế hoạt động thể lực, nghỉ ngơi tại giường nếu cần thiết. Sau đó hoạt động trở lại từ từ có sự theo dõi sát của bác sĩ.

Ghép tim: Là biện pháp hiệu quả cứu sống bệnh nhân suy tim nặng. Hiện nay ghép tim đã được thực hiện ở nhiều trung tâm trên toàn thế giới, tuy nhiên giá thành cao và người cho tim có hạn nên mới có tỷ lệ rất ít người bệnh được phẫu thuật ghép tim trong khi nhu cầu của bệnh nhân ghép tim là rất lớn.

BS. Nguyễn Văn Kiểm

thieugia
05-04-2013, 10:02 AM
Dấu Hiệu Cảnh Báo Suy Tim Sớm

Ths.DS. Lê Thị Diễm Hồng


http://www.dongtay.net.vn/images/stories/articles/khambenh.jpg



Bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, hẹp, hở van tim và rất nhiều các bệnh tim mạch khác mặc dù nguyên nhân gây bệnh không giống nhau nhưng hầu hết đều chung điểm dừng chân cuối cùng là suy tim. Suy tim khó chữa khỏi, song việc phòng ngừa và phát hiện bệnh sớm sẽ giúp làm chậm tiến trình phát triển của bệnh. Hãy lắng nghe các dấu hiệu cảnh báo từ cơ thể để giúp bác sĩ của bạn chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời.

1. Đau thắt ngực


https://lh6.googleusercontent.com/-RB3lfDXt9-k/UGZhu3dcEYI/AAAAAAAAAL0/SrRzeliTDYE/w218-h244-n-k/dau-that-nguc.jpg
Đau thắt ngực

Đau ngực thường xảy ra sau một hoạt động gắng sức (chạy bộ, leo cầu thang, làm việc nặng). Vị trí đau ở vùng ngực trái trước tim, có thể là cảm giác khó chịu, hoặc cảm giác bị đè ép sau xương ức lan đến cổ, hàm, vai trái, cánh tay trái. Đau ngực thường bắt đầu từ từ, kéo dài vài giây đến vài phút. Tần suất cơn đau cũng không ổn định, có thể vài tuần, vài tháng một lần, nếu nặng hơn là vài lần trong một ngày.

Nguyên nhân là do khi động mạch vành (ĐMV) bị co thắt có thể gây tổn thương lớp tế bào nội mạc, dẫn đến cholesterol lắng đọng và tạo thành các mảng xơ vữa hoặc một cục huyết khối nhỏ có thể hình thành và cư trú bên trong ĐMV làm tắc nghẽn dòng máu chảy tới nuôi cơ tim.

2. Khó thở

Khó thở là triệu chứng hay gặp nhất của suy tim, thường xảy ra khi gắng sức, thậm chí khi nằm hoặc tư thế đầu thấp.

Người bệnh có cảm giác như hụt hơi, hồi hộp, thở gấp, tức thở. Suy tim càng nặng người bệnh càng khó thở nhiều, có người chỉ bước lên vài bậc thềm, hoặc tự tắm giặt kỳ cọ cũng khó thở. Cuối cùng, người bệnh khó thở cả khi ngồi nghỉ.

Khi tim bị suy yếu không hút được máu từ phổi về nên phổi bị ứ huyết. Do đó phổi mất tính đàn hồi và trở nên cứng, các cơ thở phải mất nhiều công sức mới làm phổi giãn ra để không khí lọt vào được. Vì vậy gây nên tình trạng khó thở ở người bệnh.

3. Mệt mỏi

Nếu đột nhiên bạn cảm thấy kiệt sức sau một hoạt động nào đấy, mà hoạt động đó trước đây bạn thực hiện rất dễ dàng, hoặc cảm giác mệt mỏi gây khó khăn cho bạn ngay cả khi thực hiện những việc đơn giản như: leo cầu thang, xách giỏ đi chợ hay thậm chí khi đi bộ. Đó là những dấu hiệu cảnh báo trái tim của bạn đang bị suy yếu.

Do tim bị suy yếu, hoạt động bơm hút máu bị hạn chế dẫn đến tim không bơm đủ máu đáp ứng cho nhu cầu của cơ thể. Thiếu máu, người bệnh luôn có cảm giác mệt mỏi và khó khăn trong mọi hoạt động.

4. Ho

kho-thoTình trạng ho kéo dài dai dẳng không rõ nguyên nhân có thể là một trong những triệu chứng của suy tim. Ho trong suy tim là ho khan, khó khạc đờm. Tình trạng ho kéo dài làm người bệnh mệt mỏi, mất ngủ, có khi khàn tiếng. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh bị ho khi nằm, ngả lưng là ho và bắt buộc phải ngồi dậy mới dễ chịu.

Tim suy yếu không hút được máu từ phổi, gây nên ứ máu tại phổi và dẫn đến tình trạng ho. Nhiều bệnh nhân dễ nhầm với các bệnh về phổi như viêm phổi, viêm phế quản.

5. Phù

Khi mới bắt đầu, người bệnh chỉ thấy hai mí mắt nặng khi ngủ dậy, mặt hơi phù như mọng nước; buổi chiếu thấy phù nhẹ hai bàn chân, giày dép đi buổi sáng vừa, buổi chiều thấy chật. Lấy ngón tay ấn lên mắt cá chân, khi nhấc ngón tay thấy da vẫn lõm. Ở mức nặng hơn, phù làm bụng trướng, khó tiêu, nặng nề. Mặt to ra như béo lên, tuy nhiên, phù do suy tim không giữ nước nhiều như người bệnh thận.

Khi lưu lượng máu qua tim bị chậm lại, máu trở về tim qua các tĩnh mạch bị ứ đọng lại làm các mao mạch căng lên và gây thoát dịch qua thành mao mạch vào các vùng lân cận, gây nên phù. Mặt khác, do thận lọc kém, nước tiểu ít đi, nước tích lại trong người cũng gây phù.

Như vậy, không nên chủ quan khi gặp các dấu hiệu: khó thở, mệt mỏi, ho, phù, đau thắt ngực,… nhất là khi bạn đang mắc một trong số các bệnh về tim mạch. Ngay khi phát hiện có một trong các dấu hiệu trên, hãy đến khám tại các bệnh viện chuyên khoa để phát hiện và điều trị kịp thời trước khi trái tim bị suy yếu.

Nguồn tham khảo: www.heart.org

backieuphong
05-04-2013, 11:39 AM
Bệnh viêm cơ tim

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/vim%20c%20tim%20.jpg
Viêm cơ tim




Bách khoa toàn thư mở wikipedia

viêm cơ tim là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ tim gây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõ nguyên nhân. Các quá trình bệnh lý này ảnh hưởng đến cơ tim kèm hoặc không kèm theo triệu chứng toàn thân. Những biểu hiện thường gặp nhất là suy tim, tuy nhiên đôi khi rối loạn nhịp hoặc đột tử là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Nhiễm virus là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm cơ tim.

1. Hiểu biết cơ bản:

viêm cơ tim là sự viêm nhiễm cấp tính hay mạn tính ở cơ tim (bao gồm tế bào cơ tim, khoảng kẽ và các mạch máu ở tim).
Bệnh thường kèm theo viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim; ít khi viêm cơ tim đơn độc.

Nếu viêm cơ tim trở nên trầm trọng, hoạt động bơm của tim yếu đi, trái tim sẽ không thể cung cấp đủ máu cho phần còn lại của cơ thể. Cũng có thể hình thành cục máu đông trong tim, dẫn đến đột quỵ hoặc đau tim.

Viêm cơ tim thường được gây ra bởi nhiễm virus. điều trị viêm cơ tim phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản.

2. Các triệu chứng của bệnh viêm cơ tim :

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cơ tim khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các triệu chứng viêm cơ tim thường gặp bao gồm:

- đau ngực.
- nhịp tim đập nhanh hoặc bất thường (loạn nhịp tim).
- khó thở, lúc nghỉ ngơi hoặc trong quá trình hoạt động thể chất.
- ứ dịch với sưng chân, mắt cá chân và bàn chân.
- mệt mỏi.
- dấu hiệu và triệu chứng khác phải có nhiễm virus, chẳng hạn như đau đầu, đau người, đau khớp, sốt, đau họng hoặc tiêu chảy.

Trong trường hợp nhẹ, viêm cơ tim có thể không có triệu chứng đáng chú ý. Có thể cảm thấy bị bệnh và có triệu chứng chung của nhiễm siêu vi và không bao giờ nhận ra tim bị ảnh hưởng.

Viêm cơ tim ở trẻ em

khi trẻ em phát triển viêm cơ tim, có thể gặp các dấu hiệu và triệu chứng:

- sốt.
- bất tỉnh.
- khó thở.
- thở nhanh.
- màu da hơi xanh hoặc xám bạc

Gọi bác sĩ nếu :
có bất cứ triệu chứng của viêm cơ tim, đặc biệt là đau ngực và khó thở. Nếu đã bị nhiễm trùng, được cảnh báo đối với các triệu chứng của viêm cơ tim và để cho bác sĩ biết nếu chúng xảy ra. Nếu có triệu chứng nặng, hãy đến phòng cấp cứu hoặc gọi cho nhân viên cấp cứu y tế.

3. Nguyên nhân gây bệnh viêm cơ tim

thông thường, nguyên nhân chính xác của một trường hợp viêm cơ tim không được xác định. Tuy nhiên, có nhiều nguyên nhân tiềm năng của viêm cơ tim, chẳng hạn như:

virus : virus thường liên kết với viêm cơ tim bao gồm coxsackievirus b, có thể gây ra các triệu chứng tương tự như một trường hợp nhẹ của bệnh cúm, những virus gây cảm lạnh thông thường (adenovirus); và parvovirus b19. Nhiễm trùng đường tiêu hóa (echoviruses), bạch cầu đơn nhân (epstein-barr virus) và bệnh sởi (rubella) cũng là nguyên nhân của viêm cơ tim. Viêm cơ tim cũng phổ biến ở những người có hiv, virus gây bệnh aids.

vi khuẩn : nhiều vi khuẩn có thể gây viêm cơ tim, trong đó có tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn gây bệnh bạch hầu và đánh dấu, chịu trách nhiệm cho các vi khuẩn bệnh lyme.

ký sinh trùng : trong số này có ký sinh trùng như trypanosoma cruzi và toxoplasma, bao gồm cả một số được truyền bởi côn trùng và có thể gây ra một tình trạng gọi là 'bệnh chagas. Bệnh này phổ biến hơn nhiều ở trung và nam mỹ hơn so với ở hoa kỳ, nhưng nó có thể xảy ra trong du khách và người nhập cư từ một phần của thế giới.

nấm : một số bệnh nhiễm nấm (như candida), khuôn mẫu (như aspergillus) và nấm khác (như histoplasma, thường được tìm thấy trong phân chim) đôi khi có thể gây viêm cơ tim.

viêm cơ tim cũng đôi khi xảy ra nếu tiếp xúc với: thuốc có thể gây ra một phản ứng dị ứng và độc hại. Chúng bao gồm thuốc kháng sinh, chẳng hạn như thuốc penicillin và sulfonamide, một số thuốc chống động kinh cũng như một số chất bất hợp pháp, chẳng hạn như cocaine.

các bệnh khác : bao gồm lupus, các bệnh mô liên kết và tình trạng viêm hiếm, chẳng hạn như của u hạt wegener.

4.. Các biến chứng của viêm cơ tim

khi viêm cơ tim nghiêm trọng, nó vĩnh viễn có thể làm hỏng cơ tim. điều này thiệt hại có thể gây ra:

- sự ngất đi.
- các cục máu đông.
- đau tim.
- đột quỵ.
- tim đập không đều (loạn nhịp tim).
- đột tử.

Trong trường hợp rất nặng, suy tim do viêm cơ tim có liên quan đến yêu cầu tim nhân tạo hoặc cấy ghép tim.


Shaolaojia sưu tầm, biên soạn và giới thiệu.

backieuphong
05-04-2013, 01:22 PM
Triệu Chứng Báo Hiệu Bệnh Viêm Cơ Tim



Các chuyên gia y học đều cho rằng với một người bị đột tử thì hầu như tất cả đều quy về nguyên nhân: nhồi máu cơ tim cấp.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tang%20l%203.jpg
Không chỉ là Nhồi Máu Cơ Tim

Nhưng thực ra không phải chỉ có vậy, đột tử còn do rất nhiều nguyên nhân khác: rối loạn nhịp, cơn nhịp nhanh kịch phát tâm thất, viêm cơ tim cấp hay bệnh cơ tim giãn nở…

Cơ tim là một loại cơ đặc biệt, rất ít khi bị viêm và hiếm gặp trường hợp nào cơ tim bị ung thư. Nhưng nói như vậy không có nghĩa không bị viêm cơ tim. Phần lớn những trường hợp viêm cơ tim đều dẫn đến tử vong, đó là một nỗi lo rất lớn của những người thầy thuốc chuyên khoa tim mạch.

Các triệu chứng báo hiệu
Phần lớn các trường hợp, bệnh viêm cơ tim không có triệu chứng đặc hiệu. Hầu như tất cả bệnh nhân đều có cảm giác mệt mỏi, khó thở ít… rất dễ lầm với các bệnh khác mà hầu như người nào cũng gặp trong đời.

Chính vì vậy, trong thực tế có rất nhiều người chết do chủ quan vì nghĩ mình không bị bệnh gì cả, đặc biệt ở những người đàn ông trung niên, tương đối thành đạt, ít quan tâm đến sức khoẻ, hay nói đúng hơn là không dám nhận mình có sức khoẻ không tốt vì công việc làm ăn hay vì sĩ diện với mọi người.

Chúng tôi đã từng gặp nhiều trường hợp chết ngay trên sân tennis vì những người đàn ông này khi thấy mình hơi mệt đã không chịu đi khám bệnh, lại cho rằng tại không chơi thể thao nên mới mệt như vậy. Họ lao vào cuộc chơi với toàn lực để rồi rời sân với một thể xác không còn linh hồn.

Việc tìm ra bệnh cũng nhờ vào điện tim, khi người thầy thuốc cho bệnh nhân đo điện tim lúc khám bệnh. Chính vì vậy, đo điện tim thường quy là một việc làm rất hữu ích, không những giúp thầy thuốc phát hiện ra bệnh viêm cơ tim mà còn phát hiện ra những bệnh gây rối loạn nhịp tim khác như: cơn nhịp nhanh kịch phát, ngoại tâm thu, hội chứng Wolpakingson White…

Trong một số trường hợp điển hình, bệnh nhân có những triệu chứng giống như nhồi máu cơ tim cấp với các biểu hiện đau ngực bên trái dữ dội, mệt, khó thở. Xét nghiệm cho thấy men tim tăng cao, điện tâm đồ có những thay đổi đặc hiệu và gần giống nhồi máu cơ tim cấp.

Bệnh không tha bất kỳ ai
Có khá nhiều nguyên nhân gây viêm cơ tim cấp. Trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là viêm cơ tim do virút, đặc biệt là virút Coxackie. Ngoài ra cơ tim có thể bị viêm do nhiễm khuẩn hay gặp ở các nước nhiệt đới gió mùa và có nền kinh tế chưa phát triển. Những bệnh nhân này phần lớn nghèo, suốt ngày tất bật nên không có thời gian để chú ý hay kiểm tra sức khoẻ định kỳ.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tang%20l.jpg
Bệnh không kiêng cử bất kỳ ai !?

Tuy nhiên, viêm cơ tim cũng không tha bất kỳ ai. Với những người khá giả, có cuộc sống tất bật, viêm cơ tim có thể do một số nguyên nhân mà ít người nghĩ đến như viêm cơ tim do rối loạn chuyển hoá, do các bệnh về thiếu hụt miễn dịch hay do tế bào lympho. Những trường hợp này thường gây ra tình trạng đột tử, nhất là khi nạn nhân có luyện tập thể thao, thể dục hay làm những việc quá sức. Chính vì vậy, một lời khuyên không bao giờ thừa là nên khám sức khoẻ tổng quát, nhất là khám tim mạch trước khi quyết định lựa chọn môn thể thao nào và cần chọn môn thể thao phù hợp lứa tuổi.

Hãy thương lấy bản thân
Đau lòng nhất với các thầy thuốc tim mạch là hiện nay có khá nhiều người tuổi trên năm mươi mà vẫn chơi môn thể thao của tuổi mười tám, đôi mươi như cầu lông và tennis. Họ cho đó là những môn thể thao thời thượng, và hậu quả nhãn tiền là đã có khá nhiều người phải rời bỏ cuộc sống tươi đẹp để qua thế giới bên kia.

Để tránh những cái chết tình cờ, lời khuyên chân thành nhất của những chuyên gia tim mạch khi đề cập đến bệnh viêm cơ tim là bạn nên đi khám bệnh tim mạch thường kỳ khi đã ở tuổi 40, thường quy mỗi sáu tháng để được đo điện tim, siêu âm tim, xét nghiệm men tim và khám lâm sàng để phát hiện những trường hợp viêm cơ tim khi bệnh mới bắt đầu. Ngoài ra, khi thấy mệt mỏi, đau ngực nhẹ và cảm thấy khó thở dù chỉ là chút ít thì cũng phải hết sức cảnh giác, có thể thần chết đội lốt viêm cơ tim đang rình rập bạn.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/dammataisaigon1949.jpg
Lạnh lẽo lắm... ! Xin hãy thương lấy bản thân mình.

“Hãy thương lấy bản thân mình trước khi đợi mọi người thương hay ông trời thương” - là phương châm tốt nhất để phòng tránh bệnh tim mạch.

BACSI.com (Theo Sài Gòn Tiếp Thị)

thieugia
07-04-2013, 10:25 AM
Tai biến mạch máu não


Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nhận thức :
Tai biến mạch máu não còn gọi là Đột quỵ não là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ.
Tai biến mạch máu não có hai loại: nhồi máu não (do tắc mạch) hoặc chảy máu não (do vỡ mạch). Các triệu chứng thần kinh trung ương khu trú biểu hiện nhanh, ngay tức thì khi tổn thương mạch máu não xảy ra, nên tai biến mạch máu não còn được gọi là đột quỵ. Đột quỵ là bệnh của hệ thần kinh phổ biến nhất hiện nay.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/dot-quy%202.png
Nhồi máu não hoặc do chảy máu não

Bệnh căn
• Gây tắc mạch máu não: cục máu đông tại chỗ của động mạch não, thuyên tắc do xơ vỡ động mạch (chẳng hạn xuất phát từ động mạch cảnh), huyết tắc do bệnh tim (thí dụ rung nhĩ, nhồi máu cơ tim).
• Gây vỡ mạch máu não: tăng huyết áp, chấn thương, vỡ phình động mạch não.
• Nguyên nhân ít gặp: giảm huyết áp (tụt huyết áp đột ngột hơn 40 mm Hg), viêm động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc xoang tĩnh mạch. Ở người trẻ: bệnh tiểu cầu, chảy máu dưới màng nhện, dị dạng động mạch cảnh.

Yếu tố nguy cơ
Tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, một số bệnh tim (bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, rung nhĩ), bệnh mạch máu ngoại biên, tiền căn thiếu máu cục bộ thoáng qua, tăng thể tích hồng cầu, phụ nữ vừa hút thuốc lá vừa dùng thuốc tránh thai nội tiết tố, tăng chất béo trong máu, lạm dụng thức uống có cồn (rượu, bia), rối loạn chức năng đông máu.

Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng do tắc mạch hoặc do vỡ mạch khó có thể phân biệt, để chẩn đoán nguyên nhân phải dựa vào các yếu tố tiền căn, bệnh có sẵn và xét nghiệm cận lâm sàng (MRI, CT scan: là phương pháp dùng các đầu phát tia X chạy xung quanh cơ thể bệnh nhân kết hợp với một máy tính sẽ thu được hình ảnh các lớp cắt cơ thể khi xử lí qua máy tính).
Trong trường hợp điển hình, các triệu chứng xuất hiện đột ngột, tiến triển chỉ trong vài giờ (hoặc vài ngày). Trên lý thuyết, các triệu chứng thần kinh khu trú tương ứng với khu vực tưới máu của động mạch bị tổn thương, tuy nhiên do các động mạch thông nối với nhau nên có sự cấp máu bù bởi các động mạch còn nguyên, làm nhòe các triệu chứng.
Tổn thương trong bán cầu đại não (50 % các trường hợp) có thể gây ra: liệt đối bên, khởi đầu là liệt mềm, dần dần diễn tiến đến liệt cứng; giảm cảm giác đối bên; giảm thị lực cùng bên; nói khó.
Tổn thương thân não (25 %): triệu chứng đa dạng, có thể gây liệt tứ chi, rối loạn thị giác, hội chứng khóa trong (tỉnh, hiểu nhưng do liệt, không làm gì được).
Tổn thương khiếm khuyết (25 %): nhiều điểm nhồi máu nhỏ quanh hạch nền, bao trong, đồi thị và cầu não. Người bệnh vẫn ý thức, các triệu chứng có thể chỉ liên quan tới vận động hoặc cảm giác hoặc cả hai, có khi có triệu chứng thất điều.

Diễn tiến
Khoảng 20 % tử vong trong vòng 1 tháng, 5 % – 10 % trong vòng 1 năm. Khoảng 10 % hồi phục không di chứng, 25-30% tự đi lại phục vụ bản thân được, 20-25% đi lại khó khăn, cần sự hỗ trợ của người khác trong sinh hoạt, 15-25% phải phục vụ hoàn toàn của người khác. Tiên lượng xấu nếu có các triệu chứng: giảm ý thức, tăng tiết đờm dãi, sốt cao ngay từ ngày đầu.

Chẩn đoán phân biệt
U não, chảy máu dưới màng cứng, liệt Todd (hội chứng thần kinh khu trú sau động kinh, hồi phục trong vòng 24 giờ). Ngộ độc do dùng thuốc quá liều, nhất là khi có triệu chứng mất tri giác.
Biến chứng, di chứng
Viêm phổi, trầm cảm, co cứng, táo bón, loét do nằm lâu, liệt nửa người.

Xử trí
Cần phải đưa người bệnh vào viện để được chẩn đoán và điều trị thích hợp. Đối với người bị tai biến, thời gian là vàng, mạch máu đông hoặc vỡ phải được xử lý thật nhanh để đề phòng các biến chứng như liệt toàn thân, bại não, v.v. Khi người có các triệu chứng sau cần phải chú ý và đưa đến bệnh viện ngay lập tức.

thieugia
07-04-2013, 10:31 AM
Tai biến mạch máu não...

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tang%20s%20002.jpg
Nếu không cấp cứu kịp... chỉ có nước: Ô hô ai tai !!!




Các triệu chứng xảy ra đột ngột
• Đột ngột thấy tê cứng ở mặt, tay hoặc chân – đặc biệt là tê cứng nửa người
• Đột ngột nhìn không rõ (Thị lực giảm sút)
• Đột ngột không cử động được chân tay (Mất phối hợp điều khiển chân tay)
• Đột ngột không nói được hoặc không hiểu được người khác nói
• Đầu đau dữ dội

Phụ nữ có thể có các biểu hiện đặc trưng sau:
• Đột ngột đau ở mặt hoặc chân
• Đột ngột bị nấc
• Đột ngột cảm thấy buồn nôn
• Đột ngột cảm thấy mệt
• Đột ngột tức ngực
• Đột ngột khó thở
• Tim đập nhanh bất thường

Ghi chú: Chúng tôi nhấn mạnh chữ đột ngột để chỉ các triệu chứng xảy ra bất thường, không do các yếu tố bên ngoài.

Những việc có thể làm trước khi xe cấp cứu tới
• Quan sát và hỏi bệnh nhân để biết bệnh nhân còn tỉnh táo (ý thức bình thường) hay lẫn lộn, lơ mơ hoặc hôn mê (rối loạn ý thức). Kèm theo dấu hiệu đại tiểu tiện không tự chủ chứng tỏ bệnh nhân đã mất ý thức.
• Nếu bệnh nhân còn tỉnh: cần để bệnh nhân nằm yên tĩnh và gọi cấp cứu đến để đưa bệnh nhân vào bệnh viện lớn có uy tín về cấp cứu tai biến mạch máu não.
• Nếu bệnh nhân hôn mê: cần xem bệnh nhân đang còn thở bình thường, thở nhanh, thở chậm, hay đã ngừng thở..., vì cấp cứu hô hấp là việc đầu tiên phải làm để đảm bảo đủ oxy cho tim và cho não. Nếu toàn bộ não thiếu oxy quá 3 phút thì dù cho cấp cứu tim đập lại cũng không cứu được não, y học gọi là mất não, hoặc chết não.
• Kiểm tra nhịp tim và huyết áp ngay nếu có thể.

Đặc biệt lưu ý với người nhà hoặc người chứng kiến bệnh nhân đột quỵ não:

• Bệnh nhân đột quỵ não có thể bị một trong hai dạng: chảy máu não do vỡ mạch hoặc nhồi máu não do tắc mạch. Hai bệnh này đối nghịch nhau hoàn toàn về nguyên nhân, cơ chế và cách điều trị. Các bác sỹ chuyên khoa cũng không thể chỉ dựa vào biểu hiện bên ngoài để xác định chẩn đoán. Vì vậy, không được mạo hiểm tự điều trị cho bệnh nhân dù chỉ là các động tác như bấm huyệt nhân trung, châm cứu, đánh gió... Những tác động đó có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh của bệnh nhân mà chúng ta vô tình không biết.
• Thực hiện hô hấp nhân tạo (CPR), nếu cần phải dùng miệng thổi hơi vào miệng bệnh nhân (hô hấp miệng-miệng) nếu thấy bệnh nhân ngừng thở.
• KHÔNG ĐƯỢC cố di chuyển đầu, cổ bệnh nhân, trong trường hợp tai nạn, đầu hoạc cổ có thể bị gãy hoặc bị thương. Để bệnh nhân trong tư thế thoải mái. Nới lỏng quần áo.
• KHÔNG ĐƯỢC cho bệnh nhân ăn hoặc uống. Tai biến khiến cho người bệnh không thể nuốt và sẽ gây nghẹn.
• KHÔNG ĐƯỢC dùng ax-pi-rin (aspirin). Mặc dù ax-pi-rin có thể làm giảm cục máu đông trong trường hợp tai biến tắc động mạch nhưng cũng có thể gây chảy máu trong nếu là tai biến vỡ mạch máu. Nếu người bệnh đã uống ax-pi-rin trong ngày, cần phải báo với bác sỹ cấp cứu.
• Thở sâu. Thở chậm và sâu giúp bệnh nhân bình tĩnh và đưa máu lên não nhiều hơn. Để người bệnh nằm xuống và nói chuyện với người bệnh để họ bình tĩnh.
• Giữ đầu mát và thân ấm. Nếu có đá lạnh, có thể chấm nhẹ qua đầu người bệnh để giữ mát. Bọc đá trong khăn để không quá lạnh. Giữ mát đầu để giảm phản ứng phù nề khi tai biến và có thể giúp người bệnh đỡ cảm thấy đau đầu. Giữ thân ấm bằng áo khoác hoặc chăn sẽ giảm được nguy cơ co giật (sốc).
• Có thể liên hệ với một trung tâm y tế hoặc với bác sỹ thần kinh để được tư vấn sớm trước khi đưa bệnh nhân đến bệnh viện.
Phòng ngừa.

Tai biến mạch máu não hoàn toàn có thể dự đoán trước, với các biện pháp can thiệp kịp thời sẽ tránh bị xảy ra đột quỵ. Mọi người trên 50 tuổi, và có yếu tố nguy cơ đột quỵ cần kiểm tra định kỳ chuyên khoa để biết trước nguy cơ gần xảy ra đột quỵ như sau: - Làm điện tim, siêu âm tim để xác định xem có bị hẹp van hai lá, rung nhĩ, loạn nhịp tim, cục máu quẩn trong tim hay không. - Siêu âm động mạch chủ, động mạch cảnh; siêu âm xuyên sọ để tìm mảng vữa xơ động mạch, phình động mạch, hẹp động mạch. - Chụp cộng hưởng từ mạch máu não(MRA), chụp CT scanner đa lớp cắt dựng mạch máu não hoặc chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) để xác định xem có hẹp mạch máu, phình mạch, dị dạng mạch máu não hay không.
• Phòng ngừa cấp 1: kiểm soát các yếu tố nguy cơ; điều trị huyết áp, kiểm soát đường huyết, lipid máu; bỏ thuốc lá; dùng thuốc kháng đông trọn đời ở những người bị thấp tim hoặc mang van tim nhân tạo ở bên tim trái. Cân nhắc khả năng dùng thuốc kháng đông ở người bị rung nhĩ mạn tính. Tiến hành đặt stent động mạch cảnh khi hẹp trên 75%, hoặc mổ bóc nội mạc động mạch cảnh, nút coils phình mạch, nút ổ dị dạng động tĩnh mạch (AVM) để tránh nguy cơ nhồi máu não hoặc chảy máu não.
• Phòng ngừa cấp 2: Tiếp tục kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Nếu là tắc mạch máu hoặc rung nhĩ mạn tính, có thể dùng aspirin hoặc warfarin. Tiến hành can thiệp mạch thần kinh khi có hẹp động trên 50%, hoặc phình động mạch não.
• Công nghệ dự báo chuỗi thời gian bằng mạng nơ-ron nhân tạo còn cho phép dự báo huyết áp của bệnh nhân trong một số ngày tiếp theo căn cứ và số liệu huyết áp của bệnh nhân đó trong quá khứ.

thieugia
08-04-2013, 09:27 AM
HỆ TUẦN HOÀN
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia



Hệ tuần hoàn là hệ cơ quan có chức năng tuần hoàn máu trong cơ thể của hầu hết các động vật.

Lý do
1. Diện tích bề mặt cơ thể rất nhỏ so với thể tích cho nên sự khuyếch tán của các chất qua bề mặt cơ thể không đáp ứng được yêu cầu của cơ thể.
2. Khoảng cách bên trong rất lớn gây khó khăn cho sự khuếch tán.
3. Phần lớn bề mặt cơ thể của động vật sống trên cạn không thấm nước để giữ nước.
Các cơ quan chuyên biệt như tiêu hóa, bài tiết,... có trách nhiệm khắc phục các khó khăn trên. Hệ thống tuần hoàn mang các chất từ nơi này đến nơi khác, giúp các cơ quan thực hiện tốt chức năng của chúng.

Chức năng
1. Vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể
2. Mang các chất thải của quá trình trao đổi chất đến các cơ quan bài tiết
3. Có vai trò trong hệ miễn dịch chống lại sự nhiễm khuẩn
4. Vận chuyển hormone

Cơ quan
1. Dịch tuần hoàn: còn gọi là máu, dùng để vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng, khí O2 đến các tế bào cũng như mang chất thải từ tế bào trở về và thoát ra ngoài bằng các cơ quan bài tiết.
2. Tim: tạo sự chênh lệch về áp suất để làm cho máu lưu thông.
3. Mạch máu: dùng để vận chuyển máu.
4. Các van: đảm bảo dòng chảy của máu theo một hướng nhất định.

Các dạng

Hệ thống tuần hoàn mở
Hệ tuần hoàn mở (có ở đa số Thân mềm, trừ mực ống và bạch tuộc có hệ tuần hoàn kín, và Chân khớp) là hệ tuần hoàn không có mạch máu. Gọi là "mở" vì máu có thể thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Máu được tim bơm vào một khoang chính gọi là "khoang máu" bao xung quanh các cơ quan, cho phép các mô trao đổi chất trực tiếp với máu. Sau đó máu quay lại tim bằng hệ thống mạch góp. Hệ thống này chỉ thích hợp với các động vật nhỏ như động vật chân đốt hoặc thân mềm.

Hệ thống tuần hoàn kín
Hệ thống tuần hoàn kín là hệ thống tuần hoàn ở đó máu lưu thông liên tục trong mạng lưới mạch máu. Trong hệ tuần hoàn này, máu được lưu thông dưới áp lực cao, và do đó, tốc độ chảy của máu sẽ nhanh hơn. Các tế bào của mô không tiếp xúc trực tiếp với máu nhưng tắm trong dịch mô. Dịch mô được hình thành từ máu nhờ quá trình lọc qua thành mao mạch. Ở động vật có xương sống, đa số dịch mô quay trở lại mao mạch với áp suất thấp hơn nhưng một số lại được gom lại vào một hệ thống dẫn riêng biệt gọi là các mạch bạch huyết. Chúng sẽ đem dịch mô trở lại vòng tuần hoàn với áp lực thấp hơn áp lực của dịch mô. Hệ thống tuần hoàn kiểu này hoạt động rất có hiệu quả và là nhân tố quan trọng trong quá trình tiến hóa của các loài động vật có xương sống cỡ lớn.

Hệ thống tuần hoàn đơn
Hệ thống tuần hoàn đơn là hệ thống tuần hoàn mà máu chỉ đi qua tim một lần trước khi đến các mô của cơ thể. Các loài cá thường có hệ thống tuần hoàn như thế này vì chúng có được đệm đỡ từ môi trường xung quanh và thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Trong hệ tuần hoàn đơn, máu từ tim đi ra dưới áp suất thấp và chảy đến mang qua động mạch vào mang. Sau khi được ô-xy hóa, máu được tập trung vào động mạch ra mang, chúng gom lại để thành một mạch máu lớn duy nhất gọi là động mạch chủ lưng chảy dọc theo thân cá. Các nhánh của động mạch chủ lưng trực tiếp đi đến các cơ quan trong cơ thể. Sau khi được khử ô-xy, máu được tập trung dưới áp suất thấp vào một khoang chứa máu lớn gọi là xoang tĩnh mạch. Các xoang chứa máu có thể tích lớn, từ đó máu chảy đến tim.

Hệ thống tuần hoàn kép
Hệ thống tuần hoàn kép là hệ thống tuần hoàn trong đó máu sau khi được ô-xy hóa sẽ trở lại tim lần thứ hai trước khi được phân phối đến các mô trong cơ thể. Do đi qua tim hai lần nên áp lực của máu và tốc độ dòng chảy rất cao. Hệ thống tuần hoàn kép gồm hai vòng tuần hoàn nhỏ hơn là vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn hệ thống. Lưỡng cư, Bò sát, Chim và Thú có hệ thống tuần hoàn kép như thế này.

• Vòng tuần hoàn phổi: Máu sau khi bị khử ô-xy được đưa vào tâm nhĩ phải ở trong tim, từ đây máu được chuyển sang tâm thất phải và được bơm lên phổi qua động mạch phổi. Ở phổi, máu giải thoát khí CO2 và hấp thụ ô-xy rồi quay trở lại tim qua tĩnh mạch phổi.

• Vòng tuần hoàn hệ thống: máu chảy dưới áp lực cao từ tâm thất trái qua động mạch chủ để phân phối đi khắp cơ thể. Sau khi trao đổi chất với các tế bào trong mô, máu trở lại tâm nhĩ phải qua tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới kết thúc vòng tuần hoàn.

thieugia
08-04-2013, 09:33 AM
Hệ tuần hoàn



mạch máu

các mạch máu tạo ra một hệ thống vận chuyển bao gồm các ống có chiều dài khoảng 96,500 km, hơn gấp đôi chiều dài của đường xích đạo. Toàn bộ hệ thống mạch máu được xem như là một chuỗi những con đường và đường cao tốc liên kết với nhau. Máu rời khỏi tim đi vào các mạch máu lớn (đường cao tốc) để đi đến cơ thể. ở nhiều điểm khác nhau, những mạch máu lớn này chia ra thành những mạch máu nhỏ hơn (đường lộ). Và đến lượt mình, những mạch máu này tiếp tục chia ra thành những mạch máu nhỏ hơn, nhỏ hơn nữa (được 1 làn xe). Khi quay ngược trở về, máu đi qua những mạch máu có kích thước tăng dần lên (các đường 1 làn hợp lại thành đường lộ rồi thành đường cao tốc) trước khi thật sự trở về tim.


máu có phải là biển bên trong cơ thể ?
chỉ mới hơn 350 năm trước, con người đã từng nghĩ rằng máu trong cơ thể chảy tới và lui y hệt như những cơn thủy triều vậy. Người hy lạp cổ đại là những người đầu tiên đặt ra lý thuyết này. Họ tin rằng máu rời khỏi tim, sau đó rút trở về tim mang theo những chất cặn bằng theo cùng một mạch máu. Giả thuyết này tồn tại cho đến hơn 1400 năm.

Năm 1628, một bác sĩ người anh, william harvey (1578-1657), đã công bố một khái niệm mới về tuần hoàn máu. ông xác nhận rằng máu chảy không ngừng từ các động mạch sau đó trở về tim qua các tĩnh mạch và tạo nên một vòng tuần hoàn liên tục qua cơ thể.

Ngay lập tức sau đó, lý thuyết của harvey bị khinh miệt vì nó đối lập lại hoàn toàn những hiểu biết cơ bản về y học vào thời đó. Tuy nhiên, vào khoảng 30 năm sau, ý tưởng của ông đã được xác minh do người ta phát hiện ra sự tồn tại của các mao mạch. Do là người tiên phong nên harvey đã được nhiều người xem như là cha đẻ của nền y học hiện đại.


động mạch, mao mạch và tĩnh mạch là những thành phần chính của hệ thống vận chuyển. động mạch là những mạch máu mang máu đi ra khỏi tim. Các động mạch lớn rời tim sau đó chia nhánh ra thành những động mạch nhỏ hơn rồi đi đến nhiều khu vực khác nhau của cơ thể. Sau đó chúng tiếp tục chia nhỏ hơn thành các tiểu động mạch. Trong các mô, các tiểu động mạch chia ra thành những mạch máu siêu nhỏ được gọi là các mao mạch. Sự trao đổi chất giữa máu và tế bào diễn ra xuyên qua thành của các mao mạch. Trước khi rời khỏi mô, các mao mạch gộp lại thành các tiểu tĩnh mạch. Sau đó những mạch máu này di chuyển đến gần tim hơn và gộp lại thành những tĩnh mạch ngày càng lớn hơn.

Những mạch máu lớn có những cấu trúc khác nhau. Mặc dù các thành của cả động mạch và tĩnh mạch đều bao gồm 3 lớp nhưng độ dày của chúng cũng khác nhau. động mạch có lớp trong và lớp giữa dày hơn, giúp chúng đàn hồi hơn. Chúng có thể co và dãn dễ dàng khi máu được bơm từ tim tràn qua. Tĩnh mạch có thành mỏng hơn giúp các khung cơ xung quanh chúng bóp và đẩy vào thành để ép máu trong đó trở về tim. Những van-một-chiều ở thành các tĩnh mạch giúp ngăn không cho máu chảy ngược trở về và giữ cho dòng máu chảy theo 1 hướng. Các van có nhiều nhất ở chân do máu phải chống lại trọng lực để quay trở về tim. Không giống với động mạch và tĩnh mạch, thành của các mao mạch chỉ dày bằng 1 tế bào. ở hầu hết các mao mạch, những tế bào này không dính chặt với nhau. điều này giúp cho oxy, chất dinh dưỡng và những chất thải có thể di chuyển qua lại dễ dàng giữa máu và dịch kẽ lấp đầy ở những khoảng không gian giữa các tế bào.

vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn hệ thống.
có 2 vòng tuần hoàn chính trong cơ thể: Vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn hệ thống. Những mạch máu của vòng tuần hoàn phổi vận chuyển máu qua lại giữa tim và phổi. Những mạch máu của vòng tuần hoàn hệ thống vận chuyển máu đến tất cả những phần còn lại của cơ thể.

động mạch chính của vòng tuần hoàn hệ thống là động mạch chủ. ở người lớn, động mạch chủ có cùng kích thước với ống nước tưới cây tiêu chuẩn. Nó trồi lên khỏi tim và đi lên trên từ tâm thất trái khoảng 1 inch rồi sau đó bẻ hướng sang trái ở ngay phía trên tim (phần này được gọi là cung động mạch chủ) trước khi cong thẳng xuống để chia ra các nhánh cung cấp máu cho những phần còn lại của cơ thể.

Các nhánh của động mạch chủ bao gồm động mạch cảnh (cung cấp máu cho đầu), động mạch vành (cung cấp máu cho các cơ của tim), các động mạch cánh tay (cung cấp máu cho cánh tay) và những động mạch đùi (mang máu xuống cung cấp cho bắp đùi).

Tĩnh mạch chủ là tĩnh mạch lớn nhất của vòng tuần hoàn hệ thống. Nó có 2 nhánh: Tĩnh mạch chủ trên nhận máu từ đầu và cánh tay chảy về; tĩnh mạch chủ dưới nhận máu từ phần cơ thể phía dưới chảy về. Cả 2 nhánh này đều đổ máu về tâm nhĩ phải.
Các tĩnh mạch đổ máu về tĩnh mạch chủ bao gồm: Tĩnh mạch cảnh (dẫn máu từ đầu trở về), tĩnh mạch cánh tay và tĩnh mạch đầu (dẫn máu về từ cánh tay), tĩnh mạch đùi (dẫn máu về từ bắp đùi), và tĩnh mạch chậu (dẫn máu về từ vùng chậu và hông).
Những mạch máu thuộc vòng tuần hoàn phổi mang máu đến phổi để trao đổi khí (nhận o2 và thải co2 ra), sau đó quay trở về tim. Những mạch má chính là động mạch phổi và tĩnh mạch phổi. Hai động mạch phổi ở 2 bên có nguồn gốc từ thân động mạch phổi xuất phát từ tâm thất phải. động mạch phổi phải đi vào phổi bên phải và động mạch phổi trái đi vào phổi bên trái. Sau khi trao đổi khí ở phổi, máu được oxy hóa (có mang oxy) sẽ được quay ngược trở về tâm nhĩ trái của tim bởi 4 tĩnh mạch phổi

thieugia
16-04-2013, 01:41 PM
Máu nhiễm mỡ

http://k14.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2011/10/11/111011kpnhommau03.jpg




Máu nhiễm mỡ là gì?

Máu nhiễm mỡ còn được gọi là rối loạn chuyển hóa lipid máu hay mỡ máu cao. Bình thường trong máu có một tỷ lệ mỡ nhất định, được đánh giá bằng chỉ số xét nghiệm cholesterol, triglycerid… nếu các chỉ số này cao hơn mức cho phép thì gọi là mỡ máu cao. Trong đó, cholesterol cao là chỉ số đặc trưng của bệnh.

Cholesterol trong máu được tạo thành từ một nhóm các chất béo cần thiết cho cơ thể. Những chất béo này được sản xuất trong gan để ổn định màng tế bào và làm cho chúng thấm các chất dinh dưỡng. Khi lượng cholesterol trong máu vượt quá mức bình thường, bệnh nhân có thể có nguy cơ phát triển xơ vữa động mạch bệnh, làm tăng huyết áp, tắc nghẽn mạch máu đặc biệt mạch máu ở não và mạch vành, làm tăng nguy cơ suy tim, đột quỵ về sau.


http://www.thanhnien.com.vn/Pictures20126/TuanThanh/20/mach-mau.jpg

Nguyên nhân nhiễm mỡ máu
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh: Di truyền, yếu tố gia đình, chế độ ăn uống, sinh hoạt không hợp lý, như ăn quá nhiều thịt chó, phủ tạng động vật, tiết canh, hải sản…, uống nhiều rượu bia, dẫn đến rối loạn chuyển hóa mỡ.

Biểu hiện bệnh lý:
Biểu hiện bệnh ở người trẻ thường thầm kín, hầu như không có triệu chứng. Nhiều người chỉ vô tình phát hiện ra bệnh khi khám sức khỏe định kỳ hoặc thấy huyết áp cao, đau đầu thì đi làm thêm xét nghiệm máu thì đã thấy bị mỡ máu cao. ở người già thì biểu hiện rõ ràng hơn, có đến 90% là tăng huyết áp, đái tháo đường đi kèm với tăng mỡ máu.

Trong khi đó, nếu phát hiện sớm, có người chỉ cần chỉnh chế độ ăn uống và tập thể dục thường xuyên là tỷ lệ mỡ trong máu gần như trở lại bình thường. Trường hợp không đáp ứng được thì dùng thuốc điều chỉnh. đây là cả một quá trình lâu dài, vì còn tùy thuộc vào độ nhạy của thuốc, kiêng khem của từng người và không có một liều nhất định.

Người mắc bệnh cần có chế độ ăn uống và tập thể dục hợp lý, giảm ăn mỡ, phủ tạng động vật, đồ chiên rán, hạn chế rượu bia, uống nhiều nước.

thieugia
16-04-2013, 01:52 PM
Chế độ ăn uống dành cho người bị Máu Nhiễm Mỡ


http://benhxahoi.vn/images/hien-mau-co-hai-hay-khong.jpg




Để giảm lượng mỡ trong máu, nên bắt đầu từ chế độ ăn uống. Các chuyên gia sức khỏe khuyên những bệnh nhân mắc bệnh máu nhiễm mỡ nên ăn nhiều giá, đậu xanh, hành tây, táo…

1. Hành tây: Giúp làm tăng lượng cholesterol tốt trong cơ thể. Hành tây là một trong số rất ít những loại thực phẩm có chứa prostaglandin A – một chất giúp giãn mạch, có thể làm mềm các mạch máu, giảm độ nhớt máu, tăng lưu lượng máu mạch vành, thúc đẩy huyết áp các chất khác bài tiết, do đó, lipid trong máu cũng theo đó mà được đào thải. Ngoài ra, thường xuyên ăn hành tây còn có thể làm giảm lượng cholesterol xấu, cải thiện xơ vữa động mạch, tặng lượng cholesterol có lợi cho cơ thể.

2. Giá đỗ: Đào thải lượng cholesterol xấu. Giá đỗ chính là một trong những loại thực phẩm có chức năng làm giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể. Đặc biệt, trong quá trình nảy mầm, lượng vitamin của giá đỗ tăng cao khoảng 67 lần so với hạt đậu ban đầu. Vitamin C có thể thúc đẩy sự bài tiết cholesterol và ngăn ngừa tích tụ thành động mạch. Giá đỗ có chứa nhiều chất xơ giúp cơ thể loại bỏ các chất cholesterol có hại cho cơ thể.

3. Táo: Hấp thu cholesterol dư thừa: Táo là thực phẩm có tác dụng giảm lượng mỡ trong máu. Táo có chứa nhiều chất xơ hòa tan với acid. Có thể tưởng tượng hợp chất này giống như miếng bọt biển sẽ hấp thụ các cholesterol dư thừa và chất béo trung tính. Ngoài ra, trong táo còn có chứa nhiều Pectin có thể hạ thấp cholesterol và do đó tăng cường hiệu lực hạ lượng mỡ trong máu.

Không chỉ vậy, táo còn có thể phân hủy acid acetic, đây là hoạt đọng có lợi cho việc ngăn chặn sự sự dị hóa của cholesterol và triglycerides. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối đa trong việc hạ lượng mỡ trong máu, tốt nhất là ngoài rau và hoa quả, hãy ăn thêm nhiều các loại thịt để bảo vệ sức khỏe tốt nhất.

4. Cá hồi : “Trợ thủ” cho việc hạ chất béo trung tính: Cá hồi giàu Omega 3 acid béo không bão hòa, có thể làm giảm triglyceride và tăng mật độ lipoprotein cholesterol, tăng độ đàn hồi mạch máu.

5. Cá chép: Ngoài cá hồi ra thì cá chép cũng là một trong những loại thực phẩm tốt đối với người mắc bệnh máu nhiễm mỡ.

6. Thịt gà bỏ da: So với thịt lợn, bò, cừu và nhiều loại thịt đỏ khác thì thịt gà chứa nhiều acid béo không bão hòa, rất thích hợp cho việc điều trị chứng máu nhiễm mỡ.

7. Tăng cường rau xanh: Trong rau xanh có chứa nhiều vitamin C có thể làm giảm lượng cholesterol trong máu và ngăn ngừa bệnh xơ cứng động mạch. Ngoài ra, trong rau xanh có chứa chất xơ, người ăn nhiều rau thì lượng axit cholic để phân giải cho cholesterol trong phân tương đối cao. Từ đó làm giảm lượng cholesterol trong máu.


http://www.tienphong.vn/ImageHandler.ashx?ThumbnailID=68348&Width=493


8. Ngũ cốc: Có chứa mangan, crômi có thể phòng chống bệnh xơ cứng động mạch.

9. Rong biển: Rong biển có chứa hàm lượng iốt cao có thể ngăn ngừa mỡ bám vào thành động mạch.

10. Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: Gừng, chế phẩm đậu sữa, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.

11. Không nên ăn sau 8h tối: Những nguời bị máu nhiễm mỡ nếu ăn tối quá muộn mà lại ăn thức ăn nhiều đạm thì rất khó tiêu hoá và sẽ làm lượng cholesterol đọng trên thành động mạch dẫn đến xơ vữa động mạch.

Theo Báo Giáo Dục Việt Nam

thieugia
16-04-2013, 02:06 PM
Bệnh thiếu máu


http://sv.khanhpro.com/image/TranKhanh/Thang4_09_KhanhPro_Com/gameover/8.jpg
Thiếu máu



Thiếu màu là gì?
Thiếu máu là tình trạng máu không có đủ lượng hồng cầu bình thường để mang oxy tới cung cấp cho mô. Có nhiều dạng thiếu máu, mỗi dạng đều có nguyên nhân riêng. Bệnh có thể là nhất thời hoặc kéo dài, và có thể từ nhẹ tới nặng.


http://i1011.photobucket.com/albums/af231/lqminh/b-suckhoe/55348388-1293512759-Chay-mau-nao-1.jpg

Dấu hiệu và triệu chứng

triệu chứng chính là mệt mỏi, các triệu chứng khác gồm: Da xanh tái, nhịp tim nhanh hoặc không đều, khó thở, đau ngực, hoa mắt chóng mặt, đau đầu, rối loạn ý thức, tê hoặc lạnh ở đầu chi.
Ban đầu, các triệu chứng có thể không biểu hiện rõ, nhưng sẽ tăng lên khi bệnh nặng lên.

Nguyên nhân

Thiếu sắt: Cơ thể bị thiếu nguyên tố sắt sẽ không thể tổng hợp đủ hemoglobin cho hồng cầu, gây ra bệnh thiếu máu thiếu sắt.
Thiếu vitamin. Chế độ ăn thiếu folat và vitamin b-12 làm giảm sinh hồng cầu.
Bệnh mạn tính nhưung thư, viêm khớp dạng thấp, bệnh crohn, suy thận v.v… do tuỷ xương mất khả năng sản sinh các tế bào máu (thiếu máu bất sản tuỷ). Nguyên nhân còn chưa rõ, nhưng thường là do bệnh tự miễn.
Do bệnh của tuỷ xương, như bệnh bạch cầu, loạn sản tuỷ đa u tuỷ, rối loạn sinh tuỷ và u lympho .
Do tan máu, xảy ra trong một số bệnh máu, bệnh tự miễn và do dùng thuốc.
Do bệnh của máu hoặc của hồng cầu, như bệnh hồng cầu liềm, bệnh ưa chảy máu hoặc thiếu máu do khiếm khuyết hemoglobin.
đôi khi không thể xác định được nguyên nhân gây thiếu máu

xét nghiệm và chẩn đoán
Chẩn đoán dựa vào bệnh sử, khám thực thể và xét nghiệm máu, bao gồm xét nghiệm công thức máu và đo lượng hemoglobin trong máu. Soi kính hiển vi để kiểm tra hình dạng, kích thước và màu sắc của hồng cầu.

Khi đã có chẩn đoán thiếu máu, có thể phải làm thêm một số xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân. Ví dụ thiếu máu thiếu sắt có thể do xuất huyết mạn tính từ ổ loét đường tiêu hóa, polyp lành tính trong đại tràng, ung thư đại tràng, khối u hoặc suy thận. đôi khi cần lấy mẫu tuỷ xương để xét nghiệm.

Điều trị
việc điều trị thiếu máu thường căn cứ vào nguyên nhân:
thiếu máu thiếu sắt được điều trị bằng bổ sung sắt. Nếu nguyên nhân gây thiếu sắt là do mất máu thì cần phát hiện và ngăn chặn nguồn gây chảy máu.
Thiếu máu thiếu vitamin. Thiếu máu ác tính (do thiếu vitamin b12) được điều trị bằng vitamin b12 tiêm, thường là suốt đời. Thiếu máu do thiếu acid folic được điều trị bằng bổ sung acid folic.
Thiếu máu do bệnh mạn tính cần tập trung điều trị bệnh mạn tính căn nguyên. Trong trường hợp nặng có thể phải truyền máu hoặc tiêm erythropoietin tổng hợp để kích thích tạo hồng cầu và giảm mệt mỏi.
Thiếu máu bất sản tuỷ. điều trị bao gồm truyền máu và ghép tuỷ xương.
Thiếu máu do bệnh tuỷ xương. Tuỳ theo từng bệnh có thể điều trị bằng thuốc, hóa trị liệu hoặc ghép tuỷ.
Thiếu máu huyết tán: điều trị bao gồm tránh các thuốc nghi ngờ, điều trị các nhiễm trùng liên quan và dùng thuốc ức chế miễn dịch nếu phản ứng miễn dịch là nguyên nhân gây tan huyết.
Thiếu máu hồng cầu liềm. điều trị chủ yếu nhằm làm giảm triệu chứng, bao gồm thở oxi, thuốc giảm đau uống và truyền dịch để làm giảm đau và phòng ngừa biến chứng. Ghép tuỷ có thể là biện pháp điều trị hiệu quả trong một số trường hợp.

Phòng ngừa
nhiều dạng thiếu máu không thể phòng ngừa được. Tuy nhiên có thể tránh được thiếu máu thiếu sắt và thiếu máu thiếu vitamin thông qua chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng gồm những thực phẩm giàu sắt, folat và vitamin b12.

Shaolaojia
16-04-2013, 04:18 PM
Nhiễm trùng máu: Mức độ nguy hiểm, nguyên nhân và phương pháp điều trị


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/hien-mau-co-hai-hay-khong.jpg



Hỏi:
Em muốn hỏi bệnh nhiễm trùng máu có mức độ nguy hiểm như thế nào và có thuốc đặc trị không? (Lê Văn Thắng - Hưng Yên)

Đáp:
Nhiễm trùng máu là một trong những hội chứng lâm sàng nguy hiểm, có nguyên nhân bắt nguồn từ sự xâm nhập vào máu bởi các vi sinh vật (vi khuẩn, ký sinh trùng...). Biểu hiện của bệnh là một loạt các triệu chứng như: sốt, rét run, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp thở và ý thức. Đặc biệt là khi chúng giải phóng ra các loại độc tố sẽ dẫn đến tình trạng sốc nhiễm khuẩn mà biểu hiện rõ nhất là tụt H.A, suy đa tạng, rối loạn hô hấp, rồi loạn tuần hoàn và ý thức nặng. Giai đoạn này bệnh trở nên rất nặng vì vậy mà có những trường hợp được điều trị tích cực, kháng sinh phù hợp nhưng bệnh nhân vẫn tử vong do sốc nhiễm trùng.

- Nguyên nhân của nhiễm trùng máu:
phần lớn do các vi khuẩn Gram âm gây ra, tụ cầu, phế cầu và các vi khuẩn Gram dương khác thì ít gặp hơn. Nhiễm trùng máu đặc biệt nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời dẫn đến các biến chứng nặng về tuần hoàn, hô hấp, rối loạn đông máu, suy gan thận và các tạng khác.

- Điều trị:
Ngày nay, với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán, trang thiết bị hỗ trợ tim mạch, hô hấp và kháng sinh thì việc chữa trị nhiễm trùng máu có kết quả rõ rệt, giảm được tử vong rất nhiều. Việc điều trị bao gồm cả công tác chẩn đoán sớm, loại bỏ nguồn gốc gây nhiễm trùng từ ổ nguyên phát, hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp, điều chỉnh thăng bằng kiềm toan, chống rối loạn đông máu và kháng sinh. Trước khi sử dụng kháng sinh nên cấy máu và các bệnh phẩm khác để làm kháng sinh đồ chọn ra kháng sinh phù hợp song không phải chờ kết quả của kháng sinh đồ mới điều trị mà nên dùng kháng sinh phổ rộng ngay sau khi lấy bệnh phẩm.

Nhìn chung với sự xuất hiện của các loại kháng sinh mới, có tác dụng rộng và phương tiện hồi sức tốt, chẩn đoán kịp thời, hiện nay bệnh nhiễm trùng máu đã giảm được tỷ lệ tử vong đáng kể.

BS Bạch Long
Việt Báo (Theo_Thanh_Nien)

Shaolaojia
16-04-2013, 04:32 PM
BỆNH MÁU TRẮNG

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/he_thong_tuan_hoan_mau.gif



Hỏi :
Bệnh máu trắng là gi? có chữa được không?

Trả lời:
Bệnh máu trắng còn gọi là "bệnh huyết trắng". Ðây là một bệnh máu ác tính, gặp trên mọi lứa tuổi nhưng nhiều nhất là trẻ em. Bệnh diễn biến nhanh đến tử vong nếu không được phát hiện chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ðặc trưng của bệnh là sự tăng sinh bất thường quá mức các tế bào máu ác tính trong tủy xương.

Nguyên nhân

Giống như các bệnh ung thư khác, ngoài một số nguyên nhân đã được xác định (như nhiễm phóng xạ, quang tuyến, độc chất, siêu vi trùng hoặc sử dụng các thuốc chống phân bào trong điều trị các bệnh ung thư khác...), phần lớn các trường hợp đều không có nguyên nhân.

Triệu chứng lâm sàng
Ðược biểu hiện đầy đủ hoặc chỉ có một trong các triệu chứng sau:

1. Hội chứng suy tủy: Hậu quả của sự suy giảm các tế bào máu chức phận bình thường:
- Thiếu máu: Xuất hiện đột ngột, nhanh, ngày càng nặng dần.
- Xuất huyết (do giảm tiểu cầu) thường nặng, đa dạng: Dưới da, niêm mạc, võng mạc, đường tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục, não và màng não...
- Sốt và nhiễm trùng (do hậu quả của sự tăng sinh ác tính và mất khả năng chống đỡ của cơ thể đối với các tác nhân gây bệnh): Viêm họng, viêm nướu răng, viêm phổi, nhiễm trùng tiêu hóa, nhiễm trùng huyết...


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/bch%20cu.jpg

2. Hội chứng tăng sinh ác tính, được biểu hiện dưới dạng:
- Phì đại cơ quan tạo huyết: Hạch to (hạch ngoại vi có thể sờ thấy được hoặc sâu trong cơ thể chỉ có thể phát hiện được bằng các phương pháp thăm dò chuyên khoa), gan to, lách to, phì đại Amygdal, phì đại nướu răng, tổn thương thâm nhiễm dưới da... Ðau nhức xương, nhất là các đầu xương dài, xương dẹt.
- Các triệu chứng liên quan đến rối loạn chuyển hóa, các hợp chứng kèm theo.

Chẩn đoán

Ðược xác định trên sự hiện diện các tế bào máu ác tính ở máu ngoại vi và trong tủy xương qua xét nghiệm huyết - tủy đồ.

Ðiều trị

- Ðiều trị bằng hóa chất:

Cho đến nay, hóa trị liệu vẫn là phương pháp điều trị cơ bản. Nguyên tắc là phối hợp nhiều loại thuốc có cơ chế tác dụng mạnh trên các giai đoạn khác nhau của chu trình tế bào nhằm tiêu diệt tối đa các tế bào ác tính, phục hồi các tế bào tạo huyết bình thường của tủy xương; kéo dài thời gian sống của bệnh và tiến tới mục đích chữa khỏi bệnh.

- Ghép tủy xương:

Nguyên ly ghép tủy xương là: Dùng hóa trị liệu mạnh (tử liều) kết hợp xạ trị toàn thân để hủy diệt toàn bộ tủy tạo huyết ác tính của người bệnh. Tiếp theo, truyền các tế bào tạo huyết bình thường vào cho bệnh nhân, để tái tạo sự tạo huyết.
Một phát hiện đang gây tranh cãi trong giới khoa học Anh và Thụy Điển. Các nhà khoa học nước này tuyên bố một số bệnh dị ứng khi còn nhỏ có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư máu khi đến tuổi trưởng thành.
Các nhà khoa học tại Viện Karolinska (Thụy Điển) nhận thấy những người bị chứng phát ban có nguy cơ bị ung thư máu cao, trong khi những người bị eczema khi còn nhỏ có nguy cơ bị u lymphô cao hơn người bình thường. U lymphô là tình trạng xuất hiện các khối u ác tính ở các hạch bạch huyết với triệu chứng là sút cân, sốt và ra nhiều mồ hôi.

Trong nghiên cứu của mình, nhóm chuyên gia đã theo dõi 16.539 cặp song sinh trong 31 năm, bắt đầu từ năm 1967, và ghi lại thông tin của những người được chẩn đoán ung thư máu trong khoảng thời gian đó. Tất cả đối tượng tham gia được yêu cầu trả lời những câu hỏi về bản thân, trong đó có nhiều câu về tiền sử bị các bệnh dị ứng .

Tiến sĩ Karin Söderberg, trưởng nhóm, cho biết nguyên nhân gây bệnh ung thư máu là do các bệnh dị ứng gây ra sự kích thích thường xuyên trong thời gian dài đối với hệ miễn dịch. Tình trạng này làm tăng số lượng bạch cầu, khiến cho các biến đổi gây ung thư trong tế bào bạch huyết dễ xảy ra hơn.

Từng có giả thiết cho rằng các bệnh dị ứng có thể bảo vệ cơ thể chống lại ung thư thông qua việc tăng cường khả năng phát hiện và tiêu diệt tế bào có hại của hệ miễn dịch. Nhưng nhóm nghiên cứu tại Viện Karolinska cho biết phát hiện của họ cho thấy giả thiết này không có cơ sở thực tiễn.

Tuy nhiên, nhiều chuyên gia tỏ ra hoài nghi về tính thuyết phục của công trình. Hazel Nunn tại Quỹ tài trợ nghiên cứu ung thư Anh nhận định: "Công trình này chưa chứng minh được một cách đáng thuyết phục mối quan hệ giữa các bệnh dị ứng và ung thư máu. Cần phải có thêm các nghiên cứu để tìm ra mối quan hệ thật sự. Những bệnh nhân từng bị các bệnh dị ứng không nên lo sợ vì có nhiều bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như bệnh sốt vào mùa hè, không làm tăng nguy cơ bị máu trắng".


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/quan%20ti%20.jpg


Chính nhóm nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng mặc dù hiện tượng mắc bệnh eczema khi còn nhỏ có vẻ như làm tăng nguy cơ bị ung thư bạch huyết non -Hodgkin lên gấp 2 lần, song khả năng bị máu trắng của bệnh nhân là không cao

Shaolaojia
16-04-2013, 04:45 PM
BỆNH MÁU TRẮNG

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/nhn%20no.jpg
Các bệnh về máu



Hỏi :
Bệnh máu trắng hay còn gọi là ung thư máu tiến triển ra sao và nó nguy hai như thế nào?

Câu trả lời hay nhất - Do người đọc bình chọn:
Ung thư bạch cầu hay còn có tên gọi ngắn gọn là bệnh ung thư máu hay bệnh bạch cầu (máu trắng), thuộc loại ung thư ác tính. Căn bệnh này là hiện tượng khi bạch cầu trong cơ thể người bệnh tăng đột biến. Nguyên nhân của bệnh chưa được xác định nhưng có thể là do các tác động của môi trường như ô nhiễm hóa học hay nhiễm chất phóng xạ hoặc cũng có thể là do di truyền. Bạch cầu trong cơ thể vốn đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể nên chúng cũng khá "hung dữ", đặc biệt khi loại tế bào này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ làm chúng thiếu "thức ăn" và có hiện tượng ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần dần, vì vậy người bệnh sẽ có dấu hiệu bị thiếu máu dẫn đến chết. Đây cũng là căn bệnh ung thư duy nhất không tạo ra u (ung bướu). Hiện nay căn bệnh này đã có một số biện pháp điều trị nhưng hiệu quả không cao. Người dân ở các vùng nhiễm phóng xạ thường có tỉ lệ bị bệnh này rất cao (như 2 thành phố Hiroshima và Nagasaki sau thời chiến tranh đệ nhị thế giới ở Nhật).


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/tang%20s%20001.jpg
Tuy đã có một số biện pháp điều trị nhưng hiệu quả không cao.

(Các) nguồn
http://vi.wikipedia.org/wiki/Ung_th%C6%B…

bach_ho
26-10-2013, 08:24 PM
Bệnh tiểu đường (Đái tháo đường)

Bệnh tiểu đường, còn gọi là Đái tháo đường hay Bệnh dư đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Tat_ca/Y_khoa/benh-tieu-duong.jpg

Nhiều yếu tố quyết định bệnh tiểu đường như gen, môi trường, ăn uống, vận động thể lực, stress…Bệnh tiểu đường xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin, hoặc cơ thể giảm đáp ứng với tác dụng của insulin (đề kháng với insulin) .

Insulin, được sản xuất từ tuyến tuỵ , một tuyến nằm sau dạ dày, giúp cho các tế bào của cơ thể sử dụng đường từ máu của bạn.Glucose là một nguồn năng lượng cho các tế bào. Glucose được tạo ra từ thức ăn ( tinh bột) và thức uống ngọt.

Có ba loại tiểu đường chính:

1. Đái tháo đường type 1

Loại bệnh tiểu đường này thường ảnh hưởng đến trẻ em, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn. Trong Đái tháo đường type 1, cơ thể không thể sản xuất insulin. Lý do,hệ thống miễn dịch của cơ thể do nhầm lẫn đã tấn công các tế bào trong tuyến tuỵ làm cho tế bào tuyến tụy không còn sản xuất được insulin. Khi không có Insulin, tế bào sẽ không sử dụng được Glucose, do đó Glucose trong máu sẽ tăng rất cao. Bệnh nhân cần được tiêm insulin để sống.

2. Đái tháo đường type 2

Đây là loại tiểu đường thường gặp nhất. Thông thường, với bệnh Đái tháo đường type 2, trong cơ thể vẫn còn sản xuất insulin, nhưng các tế bào không thể sử dụng nó. Điều này được gọi là đề kháng insulin. Theo thời gian, đường huyết sẽ tăng cao trong máu. Béo phì và ít vận động làm tăng nguy cơ phát triển bệnh Đái đường type 2.

3. Đái tháo đường thai kỳ

Đây là dạng tiểu đường xảy ra ở một số phụ nữ mang thai và chấm dứt sau khi sanh. Có thể gây ra các vấn đề trong quá trình mang thai. Phụ nữ bị Đái tháo đường thai kỳ có nhiều khả năng phát triển thành bệnh Đái tháo đường type 2 sau này.

Triệu chứng của bệnh tiểu đường:

Triệu chứng chung:

Khát không ngừng
Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt ban đêm
Mệt mỏi, uể oải
Giảm cân
Ngứa bộ phận sinh dục hoặc bị nấm âm đạo tái diễn

Ở tiểu đường tuýp 1, các triệu chứng ít gặp hơn là:

Chuột rút
Táo bón
Nhìn mờ
Nhiễm trùng da tái diễn

Ở tiểu đường tuýp 2, các triệu chứng có thể không được nhận ra trong nhiều năm liền, chỉ tới khi có biến chứng, như loét chân hoặc nhìn mờ thì bệnh mới được chẩn đoán. Nên nhớ, không phải tất cả các dấu hiệu đều xuất hiện cùng lúc. Vì thế, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào ở trên đây, hãy kiểm tra để loại trừ tiểu đường.

Tiền Đái tháo đường

Hàng triệu người có khả năng bị tiền-Đái tháo đường. Tiền-Đái tháo đường khi đường huyết trong máu cao hơn mức độ lượng đường trong máu bình thường, nhưng không đủ cao để được gọi là bệnh Đái tháo đường.

Có 2 dạng:

1. Rối loạn đường huyết đói : đường huyết khi đói từ 100 tới 126 mg/dl
2. Rối loạn dung nạp Glucose : khi đường huyết 2 giờ sau test dung nạp Glucose từ 140 tới 199 mg/dl.

Bệnh nhân Tiền Đái tháo đường có nguy cơ cao trở thành Đái tháo đường type 2 thực sự. Các triệu chứng đái tháo đường : uống nhiều, tiểu nhiều và sụt cân không giải thích được

Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm đường huyết : đường huyết đói ≥ 127mg/dl hay đường huyết ngẫu nhiên ≥ 200 mg/dl hay đường huyết 2 giờ sau test dung nạp Glucose ≥ 200 mg/dl.

Các biến chứng của bệnh tiểu đường

Nếu không được điều trị tốt, bệnh tiểu đường gây ra nhiều biến chứng có thể làm bệnh nhân tàn phế, thậm chí tử vong.

1. Biến chứng cấp tính

Do đường huyết tăng cao, có thể gây hôn mê nhiễm cetone hay hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẩn đến tử vong. Hạ đường huyết là biến chứng cấp tính, thường do quá liều thuốc ,insulin gây nên. Có thể do bệnh nhân nhịn đói, kiêng khem quá mức hay do uống nhiều rượu. Nếu không được điều trị kịp thời có thể hôn mê và thậm chí tử vong

Còn nữa...

bach_ho
26-10-2013, 08:35 PM
Bệnh tiểu đường (Đái tháo đường)

http://thaicucthieugia.com/images/stories/vo_thuat_thieu_gia/Luu_niem/v%20s%20thiu%20ngc%2011.jpg
Thái cực quyền, một phương pháp điều trị không cần thuốc rất tốt cho bệnh nhân bị tiểu đường


Tiếp theo...

2. Biến chứng mãn tính

o Biến chứng tim mạch: Đái tháo đường làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, đột quị, tai biến mạch máu não và mạch máu ngoại biên đưa đến đoạn chi.
o Biến chứng mắt: Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù lào, giãm thị lực.
o Biến chứng thận: là biến chứng mãn tính thường gặp của Đái tháo đường, gây bệnh thận giai đoạn cuối, suy thận .Điều trị cần chạy thận nhân tạo hay thẩm phân phúc mạc để duy trì cuộc sống.
o Biến chứng thần kinh: Biến chứng thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường gây mất cảm giác ở chân, tay hay dị cảm, tê, gây đau nhức…là nguy cơ của nhiễm trùng chân đưa đến đoạn chi.

Nên làm gì khi đã bị tiểu đường?

Khi bác sĩ đã chẩn đoán chắc chắn bạn bị bệnh tiểu đường, bạn không nên quá hốt hoảng hoặc không quan tâm gì đến bệnh. Bệnh có tính chất mãn tính và có thể gây nhiều biến chứng. Do đó cần phải có thái độ bình tĩnh để sắp xếp lại mọi sinh hoạt, thói quen ăn uống… và cách sống sao cho phù hợp với tình trạng bệnh.

Người bệnh nên sống năng động hơn, không nên ngồi một chỗ suốt ngày. Mỗi ngày nên dành từ 30 – 45 phút để đi bộ. Ngoài ra có thể chơi các môn thể thao khác phù hợp với sức khỏe. Thể thao chính là một phương pháp điều trị không dùng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường.

Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ tính năng lượng cần thiết, thành phần các loại thức ăn cụ thể cho từng người bệnh để đảm bảo một chế độ ăn thích hợp cho mỗi người. Tất cả 2 biện pháp này là nhằm giúp cho bạn đạt được cân nặng lý tưởng của mình, duy trì sức khỏe để sống và làm việc có hiệu quả và góp phần giảm lượng đường huyết bị tăng cao trong máu.

Khi cả hai biện pháp trên vẫn không làm ổn định được đường huyết ở mức bình thường, bạn sẽ được bác sĩ cho dùng thuốc giảm đường huyết để điều trị. Dùng thuốc nào là phù hợp với bệnh của bạn? Điều này sẽ do bác sĩ quyết định, dựa trên tình trạng của bệnh.

Để điều trị có kết quả tốt, nên phối hợp chặt chẽ với BS chuyên khoa để được theo dõi bệnh liên tục.

Chế độ ăn uống khỏe mạnh:

Bệnh nhân tiểu đường cần hạn chế các thực phẩm sau:

• Thực phẩm được chế biến ở nhiệt độ cao như xào, chiên, đặc biệt là chiên giòn.
• Các loại thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp.
• Đồ ngọt như: Đường, mía, tất cả các loại sữa chế biến, cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt, chè, mỡ.

Lưu ý: Bệnh nhân tiểu đường chỉ nên hạn chế các loại sữa chế biến còn sữa tươi nguyên chất không đường thì lại rất tốt vì sữa là thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, dễ tiêu, nhiều protein và các acid amin cần thiết, nên rất tốt cho bệnh nhân.

• Hạn chế ăn cơm, mì xào, hủ tiếu, bánh canh, bánh mì, các loại khoai ( khoai lang, khoai mì…), bánh bích qui, trái cây ngọt, trứng.
• Không ăn mặn
• Hạn chế uống rượu, hút thuốc vì có thể thúc đẩy hạ đường huyết trên bệnh nhân đang điều trị với thuốc hạ đường huyết.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/vo_sinh_thieugia/dsc02889.jpg
Thể thao chính là một phương pháp điều trị không dùng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường.

Một số thực phẩm tốt cho bệnh nhân tiểu đường:

• Các loại trái cây tươi ít đường như táo, bưởi, cam quýt… là món ăn cung cấp nhiều vitamin tốt cho người bệnh đái tháo đường. Mặc dù các loại trái cây có thể cung cấp cho bệnh nhân một lượng đường nhưng đó là lượng đường chậm (tức đường phải qua quá trình tiêu hóa mới trở thành đường hấp thu vào cơ thể)nên sẽ giúp cho lượng đường trong máu không quá cao hoặc quá thấp đồng thời cung cấp chất xơ có ích và chất khoáng chứa vcom kiểm soát lượng đường trong máu.
• Thực phẩm giàu chất xơ như cám ngũ cốc, rau xanh, các loại họ đậu,… có tác dụng giữ nước, hấp thu axit mật sẽ làm giảm đỉnh cao đường huyết sau khi ăn và có thể kéo dài sự hấp thu của chất đường.
• Các loại thịt nạc đặc biệt là thịt bò vì chứa nhiều axit linoleic tổng hợp (CLA) có tác dụng cải thiện chức năng chuyển hoá lượng đường trong máu, ngoài ra còn có tác dụng chống ung thư.
• Các loại cá biển có nhiều axit béo có tác dụng làm giảm đáng kể lượng cholesterol có hại, thay vào đó là những cholesterol có lợi.

Bach_ho sưu tầm

fangzi
19-01-2014, 06:16 PM
Bệnh Liệt Cơ Mặt

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Tat_ca/Y_khoa/thay-lang%20.jpg
Hỏi về bệnh liệt nửa mặt

2 ngày trước khi ngủ trưa dậy tôi thấy 1 bên mặt bị tê và cười méo bên trái , mắt nhắm 1 bên ko kín, lưỡi 1 bên ko có cảm giác và tai bị ù.... Tôi có mua thuốc Bắc để uống như vậy có kết quả không và tôi nên nhỏ mắt bằng chai hiệu gì để ko bị tê cứng nửa mặt? Tôi không muốn châm cứu...


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Tat_ca/Y_khoa/lit%20c%20mt.jpg

Câu trả lời hay nhất (Do người đọc bình chọn)

Bệnh liệt thần kinh mặt Bell là bệnh bị liệt một trong 2 giây thần kinh ở mặt. Giây thần kinh ở mặt còn gọi là giây thần kinh số 7, cấu tạo đôi, chui qua một kênh nhỏ ở xương sọ, dưới tai, gọi là kênh Fallopian. Giây thần kinh điều khiển cơ thịt ở hai bên mặt, như kiểm soát đóng mở mi mắt hay chớp mắt, biểu lộ nét mặt như mỉm cười hay giận dữ, lo lắng. Giây thần kinh mặt dẫn tới hạch nước mắt, hạch nước miếng (nước bọt), hay xương bàn đạp (stapes) trong tai giữa.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Tat_ca/Y_khoa/thay-lang%201.jpg
Bác bị bệnh rồi ! Bệnh thiệt rồi...

Nguyên nhân có thể do nhiễm siêu vi trùng herpes simplex loại 1, bệnh nhân có thể bị nhiễm siêu vi trùng herpes ở môi, hay cơ quan sinh dục. Có thể do siêu vi trùng bệnh trái rạ, bệnh giời leo, siêu vi trùng Epstein-Barr gây bệnh mononucleosis, hay do một siêu vi trùng cùng họ khác như Cytomegalovirus. Bệnh liêt mặt Bell thường thấy ở phụ nữ hay bệnh nhân tiểu đường. Bệnh liệt mặt Bell do Bác sĩ Charles Bell, môt giải phẫu gia Tô cách Lan khám phá hồi thế kỷ 19. Đôi khi không rõ nguyên nhân bệnh liệt nửa mặt Bell, như bệnh Lyme cũng có thể làm liệt mặt nên nhầm là Bell. Người da đen bị bệnh sarcoidosis có thể làm liệt mặt cũng có thể nhầm là Bell.

Triệu chứng bao gồm: Bất thình lình bệnh nhân bị liệt nhẹ một nửa mặt. Có thể thấy đau sau một bên tai, nửa mặt cảm thấy yếu, rồi liệt nửa mặt. Có thể lúc đầu thấy yếu một bên mặt, rồi bệnh nhân cảm thấy một bên mặt như bị cứng lại, méo mặt. Bệnh tiến triển từ nhẹ sang nặng trong khoảng 48 giờ. Mắt cùng một bên không nhắm được. Khó ăn. Đôi khi ăn thấy mất vị. Phần lớn rờ mặt thấy tê, mặt nặng, mặc dù cảm giác vẫn bình thường.

Điều trị: Prednisone, Acyclovir, nhỏ thuốc nước mắt khỏi bị khô, dán tape để mắt nhắm lại (để vật lạ khỏi rớt vào mắt hay con gì bò vào mắt trong khi ngủ). Nếu mắt bị đau phải cho bác sĩ biết. Bác sĩ gia đình hay bác sĩ chuyên khoa thần kinh sẽ theo dõi và chỉ dẫn tường tận trong lúc điều trị.

Bệnh liệt một bên mặt Bell không phải do nguyên nhân tai biến mạch máu não. Nhưng cần gặp bác sĩ ngay để điều trị, gặp bác sĩ chuyên khoa thần kinh để phân biệt với tai biến mạch máu não, và nếu không liên lạc được vơí bác sĩ gia đình thì vào phòng cấp cứu.

thieugia
21-01-2014, 04:33 PM
Thiều gia: Trên kia là bài viết của fangzi về chứng "Liệt cơ mặt". Xét về nguồn gốc, nguyên do, triệu chứng thì ta có thể thấy Liệt cơ mặt chính là một điển hình cụ thể của bệnh Nhược Cơ. Vậy mời cả nhà cùng nghiên cứu về bệnh này xem nguyên nhân và triệu chứng, cách phòng và điều trị...


Bệnh nhược cơ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bệnh nhược cơ hay còn gọi là nhược cơ (danh pháp khoa học: Myasthenia gravis, viết tắt MG; từ gốc Hy Lạp: μύς ἀσθένεια trong đó: μύς có nghĩa là cơ và ἀσθένεια có nghĩa là yếu, tiếng Latin: gravis có nghĩa là nghiêm trọng) là một bệnh lý thần kinh cơ tự miễn (autoimmune neuromuscular disease) dẫn đến yếu cơ hoặc suy nhược cơ từng đợt gây ra do xung động thần kinh từ dây thần kinh đến cơ vân không dẫn truyền được làm cho cơ không vận động được, biểu hiên yếu các hệ cơ xương nhiều mức đọ khác nhau. Rối loạn mạn tính này được đặc trưng bởi sự yếu và suy nhược nhanh chóng của của các cơ tự chủ (điều khiển theo ý muốn) trong cơ thể. Đó là hậu quả của một tình trạng mất liên lạc giữa thần kinh và cơ.

Bệnh gây mệt mỏi yếu hay liệt các cơ: vận nhãn, cơ nhai, cơ mặt, cơ hầu họng, cơ hô hấp, cơ tứ chi và gây tử vong do biến chứng viêm phổi. Dấu hiệu đầu tiên là mí mắt xệ ở tuổi 30, trước tiên là xệ một mắt, sau đó đến mắt còn lại, sáng nhẹ, tối nặng, có tính ổn định rõ ràng trong một ngày ngoài ra biểu hiện điển hình là bệnh nhân thấy mỏi mệt cơ tăng dần theo thời gian sinh hoạt, lao động hằng ngày, lực căng (trương lực) ở một số cơ bị giảm hay nói cách khác có dấu hiệu giảm cơ lực sau khi vận động và phục hồi sau khi nghỉ ngơi là dấu hiệu quan trọng nhất của bệnh. Hiện tượng mỏi cơ xuất hiện sau một số vận động, có thể chỉ là một nơi hoặc nhiều nơi...

Đây là một rối loạn bệnh tự miễn, trong đó yếu cơ gây ra bởi các kháng thể lưu hành trong máu chặn các thụ thể acetylcholine tại vùng nối thần kinh cơ hậu synap, ức chế hiệu năng kích thích cơ của các chất dẫn truyền thần kinh cơ, cụ thể là acetylcholine. Biểu hiện là bệnh nhân bị sụp mí, nét mặt đờ đẫn, thậm chí khó nuốt, khó thở. Tình trạng nhược cơ hô hấp có thể làm tính mạng người bệnh bị đe dọa.

Nhược cơ là tình trạng sức cơ của người bệnh yếu dần, tiến triển, nặng dần vào cuối ngày và sau khi vận động. Mặc dù cấu trúc cơ bình thường, mặc dù sức khỏe các hệ cơ quan khác bình thường nhưng người bệnh lại không thể làm được việc gì dù nhỏ nhất. Trong những giai đoạn điển hình, người bệnh thậm chí còn không thể nhấc được tay lên mà chỉ có ngồi để thở. Bệnh nhược cơ có thể có ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường xảy ra ở phụ nữ nhỏ hơn 40 tuổi hoặc lớn hơn 70 tuổi, ở nam giới lớn hơn 50 tuổi. Nhược cơ chỉ chiếm khoảng 0,5/100.000 dân số, nhưng bệnh nhân thường nhập viện trễ, dẫn đến khó thở,suy hô hấp và tử vong nhanh chóng.

Cơ chế

Bình thường, cơ co được hay vận động được là nhờ xung động thần kinh được truyền qua nơi trao đổi thông tin giữa đầu mút sợi thần kinh và màng tế bào (gọi là synap) thông qua chất acetylcholin. Trong bệnh nhược cơ, cơ thể tự sinh ra một loại kháng thể phá hủy các thụ thể tiếp nhận acetylcholin, làm cho acetylcholin không vận chuyển được đến đầu sau của synap, xung động thần kinh không dẫn truyền được làm cho cơ không vận động được[7]. Các cơ bị ảnh hưởng bởi bệnh này là loại cơ vân, chi phối sự vận động chủ động của cơ thể. Các nhóm cơ thường bị ảnh hưởng nhất là các cơ ở mặt, mắt, tay chân, các cơ điều khiển nhai, nuốt, nói. Các cơ hô hấp cũng có thể bị ảnh hưởng.

Tổn thương

Tổn thương khi bị nhược cơ thường thấy ở:

Cơ mắt - mi: Sụp mi là biểu hiện sớm nhất. Bệnh nhân bị sụp cả hai mí, thường không đều nhau và sẽ nặng dần theo thời gian trong ngày (ngủ dậy thường không rõ). Lúc này, người bệnh muốn nhìn thẳng thì phải ngước đầu, cổ ngửa ra sau thì mới nhìn thấy được. Khi cơ mắt bị tổn thương, phản xạ đồng tử yếu.
Tổn thương các cơ thuộc hành tủy (cơ nói, cơ nhai, cơ hô hấp, nuốt). Người bệnh bị teo lưỡi và run các thớ cơ. Nét mặt đờ đẫn, mất linh hoạt. Bệnh ngày một nặng khiến việc nhai nuốt của bệnh nhân trở nên khó khăn. Khi ăn, uống rất dễ bị sặc, không ăn được thức ăn đặc. Nếu bị nặng, hàm dưới trễ xuống phải dùng tay đỡ và đẩy lên.

Tổn thương các cơ ở chi và thân: Các cơ ở vai, cánh tay, ở vùng lưng và cơ gáy bị nhược khiến người bệnh không đứng và ngồi được lâu.
Nhược cơ hô hấp là thể bệnh nặng nhất, biểu hiện là khó thở, nhịp thở nông, chậm, tím nhiều, có khi rối loạn tâm thần, trụy tim mạch, nếu không được cấp cứu nhanh, người bệnh có thể bị tử vong.

Nguyên nhân

Wikipedia tiếng Việt không bảo đảm tính pháp lý cho các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe. Đề nghị liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia.

cơ chế gây bệnh được giả thuyết theo 3 nguyên nhân chính sau đây:

Một là trong cơ thể người bệnh xuất hiện các tự kháng thể kháng lại các thụ cảm thể của acetylcholin (Ach). Các Ach không gắn được vào màng sau synap và không thể dẫn truyền xung động thần kinh tới cơ. Cơ bị yếu lực.

Hai là trong cơ thể người xuất hiện các tự kháng thể kháng lại enzym kinase đặc hiệu cơ. Enzym này bị kháng thì các thụ cảm thể của Ach khó được biệt hóa và hình thành.

Do hệ miễn dịch của người bệnh quá mẫn cảm do u tuyến ức gây ra. Tuyến ức phát triển quá mạnh, tự sản xuất ra các tự kháng thể chống lại các thụ cảm thể của Ach. Trong 75% số nạn nhân của bệnh, người ta tìm thấy có bằng chứng rõ ràng của sự phát triển bất thường của tuyến ức. Có khoảng 15% số nạn nhân có sự xuất hiện của u tuyến ức.

Triệu chứng

Nói chung, bệnh nhân có biểu hiện sụp mi, nhìn song thị, khó nhai và khó nuốt, khó thở, yếu chi, hoặc phối hợp các triệu chứng này, bệnh nhân có thể bị yếu cơ một nhóm cơ, đặc biệt các cơ vận nhãn, hay yếu cơ toàn thân. Những triệu chứng yếu cơ thường thay đổi về cường độ trong ngày và sự biến đổi này có xu hướng tái phát nhưng sẽ thuyên giảm trong vài tuần. Các rối loạn của bệnh diễn biến chậm và có thể gây tử vong do biến chứng viêm phổi.

Hầu hết bệnh nhân có yếu cơ vận nhãn dẫn đến liệt mắt và sụp mi nhưng các triệu chứng này thường không đối xứng, phản xạ đồng tử bình thường. Các cơ chi phối bởi hành tủy và cơ tứ chi thường yếu với những kiểu rối loạn khác nhau. Hoạt động chống đỡ của các cơ bị tổn thương càng làm yếu cơ nặng hơn nhưng các triệu chứng lại thuyên giảm sau khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân vẫn có cảm giác bình thường và các phản xạ không thay đổi.

Nhược cơ gồm 2 thể chính:

Nhược cơ thông thường: Thường gặp ở phụ nữ, ở trẻ em quãng 10 tuổi và lứa tuổi 20-40. Biểu hiện ban đầu là chứng mỏi mệt cơ theo thời gian lao động và sinh hoạt hằng ngày, người bệnh có thể chỉ bị sụp mi mắt (một hoặc hai bên) hay nhai khó, nuốt khó, mỏi mệt tay chân...

Nhược cơ cấp: Là thể bệnh cấp cứu, thường gặp ở thai phụ có tiền sử chữa nhược cơ, hoặc người có u ác tính ở tuyến ức. Ở thể này, các cơn mỏi cơ (nhất là cơ hô hấp) xuất hiện gần như liền nhau, gây khó thở cấp, ăn nghẹn, uống sặc.

Bệnh nhược cơ tiến triển qua các giai đoạn:

Giai đoạn 1: Chỉ một nhóm cơ bị xâm phạm, thường là các cơ vận động ở mắt.
Giai đoạn 2A: Toàn bộ các cơ bị xâm phạm nhưng chưa có xâm phạm hô hấp hoặc hầu họng.
Giai đoạn 2B: Toàn bộ các cơ bị xâm phạm kèm theo triệu chứng hầu họng.
Giai đoạn 3: Toàn bộ các cơ bị xâm phạm kèm theo rối loạn hầu họng và hô hấp.
Khoảng 10% bệnh nhân có phối hợp với một số bệnh tự miễn khác như cường giáp trạng, viêm đa cơ, viêm khớp dạng thấp, viêm loét đại tràng... Phần lớn người bệnh nhược cơ có tuyến ức bất thường như quá sản, loạn sản, u... nên để điều trị, người ta phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bệnh bằng biên pháp cho bệnh nhân tự chớp, mở mắt 15 lần. Bệnh nhược cơ tiến triển kéo dài và thất thường, không theo một quy tắc nào. Để chẩn đoán xác định bệnh nhược cơ, bệnh nhân phải đến các bệnh viện để được làm các nghiệm pháp và xét nghiệm chẩn đoán như xét nghiệm miễn dịch, phản ứng điện - điện cơ, X-quang tuyến ức, sinh thiết cơ vân...

Có thể xác định bệnh nhược cơ bằng nghiệm pháp zoly dương tính với biện pháp đơn giản là cho bệnh nhân tự nhắm mở mắt 15 lần rồi mở mắt nhìn nếu bệnh nhân nhược cơ sẽ không mở được, mi mắt sa xuống hoặc dùng prostigmin dương tính bằng cách tiêm 1 ống prostigmin, sau 15 phút, người bệnh nhược cơ sẽ có thể mở to mắt trở lại và không mỏi mệt nữa.

Điều trị

Những thông tin y khoa của Wikipedia Tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn. Trước khi sử dụng những thông tin này, đề nghị liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.

Trong điều trị bệnh nhược cơ, các bác sĩ thường kết hợp các phương pháp nội khoa và ngoại khoa, tùy theo tình trạng nặng của người bệnh như: Dùng tia X quang chiếu trực tiếp vào tuyến hung.
...

Nguồn: Internet/Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.

thieugia
21-01-2014, 04:42 PM
Điều trị mắt liệt cơ

http://thammyhanquoc.vn/images/2013/10/mat-sup-mi-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri.jpeg

• Sụp mi là hiện tượng liệt cơ nâng mi 1 hoặc 2 bên đưa đến hiện tượng mi trên không mở to được gây hạn chế tầm nhìn (thị trường) và mất thẩm mỹ. Do đó bệnh nhân sụp mi thường phải vận dụng cơ trán bằng cách nhướng trán để nâng 1 phần mi trên và trường hợp nặng bệnh nhân hay ngước mặt lên cao để tầm nhìn không bị che khuất.

• Sụp mi có thể là bẩm sinh hay mắc phải. Sụp mi bẩm sinh là ngay từ lúc sinh ra đã bị, diễn tiến càng lúc càng nặng thêm, tùy từng trường hợp mà bệnh tiến triển nhanh hay chậm. Sụp mi mắc phải là từ lúc sinh ra bệnh nhân có 2 mắt hoàn toàn bình thường, sau đó vì lý do gì đó (như: tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, biến chứng của 1 bệnh lý khác…) làm cho mắt bị sụp mi.

• Nguyên tắc điều trị (đối với sụp mi bẩm sinh) với những trường hợp sụp mi nhẹ mà chức năng cơ nâng mi vẫn còn, nhưng yếu: Thường bác sĩ hay áp dụng phương pháp thu ngắn cơ nâng mi. Đối với những trường hợp nặng, chức năng cơ nâng mi rất kém, thường bác sĩ hay áp dụng phương pháp treo cơ nâng mi lên cơ trán.

thanh_long
22-01-2014, 12:01 PM
Thiều gia: Có đứa học trò nói với mình rằng không hiểu vì sao chân tay con lúc nào cũng lạnh ngắt. Mình không tin bèn lấy tay sờ thử. Ui ! Đúng là lạnh ngắt, lạnh như tay ma (mặc dù chưa thấy ma bao giờ nhưng vẫn quả quyết ;) ).
- Rốt cuộc con bị bệnh gì thầy ? Thằng học trò nôn nóng hỏi.
- B... ệnh... Ứ biết !
Mình khảng khái !?.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Dichcankinh/dsc05332.jpg
Lạnh như tay ma


Bệnh chân tay lạnh và cách phòng ngừa

Tay và chân thuộc thành phần ngoại vi của cơ thể, do đó nhiệt độ thường thấp hơn các bộ phận khác. Đó là lý do tại sao trong thời tiết lạnh, rất nhiều người tay, chân lạnh ngắt, thậm chí khi cơ thể được ủ ấm trong chăn, chân đi tất rất lâu. Vậy nguyên nhân là gì?


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Thanh_Ngu_Co_Su/Ma/ma-quy-yeu-tinh.jpg

Các bác sĩ cho rằng: Với những bệnh nhân bị bệnh tay chân lạnh khi thời tiết lạnh, đa số đều không đáng lo ngại, chỉ cần thực hiện một số biện pháp đơn giản và giữ ấm chân tay. Song ngược lại cũng có một số người bị tay chân lạnh lại là dấu hiệu của các căn bệnh khác nguy hiểm hơn rất nhiều.

Các biểu hiện đi kèm tay chân lạnh

- Da chân tay nhợt nhạt, xanh xao, thậm chí chuyển sang màu hơi trắng.

- Da ngứa và thô ráp.

- Vùng gia chân tay trở lên đen và dày hơn.

- Bị phù tay chân, hoặc xuất hiện mụn nước.

Nguyên nhân

• Do nhiệt độ môi trường: Khi nhiệt độ quá lạnh và cơ thể tiếp xúc quá lâu trong môi trường lạnh làm cho chân tay trở nên lạnh cóng.

• Khí huyết không lưu thông: Nhiệt độ ngoài trời hạ làm các thành mạch co lại. Khí huyết không được lưu thông dễ dàng có thể dẫn tới tình trạng tắc nghẽn mạch. Khả năng hoạt động của gan và thận cũng bị ảnh hưởng. Lượng máu lưu thông không đủ nuôi dưỡng tế bào, đặc biệt ở phần chân và tay. Sức đề kháng của cơ thể giảm sút. Chân tay sẽ lạnh và luôn có màu nhợt nhạt.

• Thiếu máu: Những người bị thiếu máu, thiếu sắt nên lượng hồng cầu trong máu hạ thấp.

• Ăn uống không đầy đủ: Đói, thiếu i ốt, chế độ ăn kiêng quá khắt khe, không đảm bảo chất dinh dưỡng. Thiếu vitamin B12 cũng làm cho chân tay lạnh và có cảm giác tê buốt như bị kim châm.

• Do rối loạn nội tiết: Hệ thống nội tiết đóng vai trò không thể thiếu trong chức năng trao đổi chất và điều này có thể trực tiếp ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể. Trong một số trường hợp, tay lạnh và bàn chân có thể là nguyên nhân của các bệnh như:

- Suy giáp: Khi lạnh bàn tay, chân kèm theo hiện tượng rụng tóc nhiều và mất trí nhớ.

- Huyết áp thấp: Những người có huyết áp thấp nhưng khỏe mạnh thường tập trungdòng máu vào phần thân mình, khiến các đầu ngón tay, chân bị lạnh; Bệnh Adison, suy thận, suy tuyến yên, tiểu đường…

- Do mắc bệnh về tim mạch: Một số bệnh về tim mạch có thể là nguyên nhân khiến hai bàn tay và bàn chân lạnh. Sự thay đổi nhiệt độ bên ngoài có thể làm giảm hoặc làm mất khả năng lưu thông máu tới các chi.

Cách giữ ấm chân tay trong mùa lạnh

- Luôn giữ ấm chân tay: Trời lạnh, bạn cần đặc biệt chú ý giữ ấm tay chân, đặc biệt là đôi chân bằng các loại tất, gang tay giữ ấm và thấm hút mồ hôi. Giảm thiểu tiếp xúc với môi trường lạnh, uống nước lạnh, tuyệt đối không để chân, hay tiếp xúc với đất hoặc nước lạnh.

- Ngâm nước ấm trước khi đi ngủ: Ngâm chân và tay trong nước ấm pha chút muối từ 10 đến 15 phút trước khi đi ngủ là một biện pháp hữu hiệu giúp chân tay ấm áp, kích thích lưu thông máu.

Có thể cho thêm chút tinh dầu hoa cúc, oải hương vào nước ngâm chân tay để giúp khí huyết lưu thông dễ dàng hơn. Sau đó, lau khô thật nhanh bằng khăn mềm, xoa kem dưỡng da thì đảm bảo sẽ ngủ ngon qua đêm đông giá lạnh.

Nên lưu ý không nên đi tất chân, tay hoặc mặc quần áo quá chật vì như vậy sẽ không tốt cho việc lưu thông máu trong cơ thể.

- Thêm một cốc trà gừng: Khi nhiệt độ bên ngoài thấp, chân tay lạnh cóng, bạn có thể ngậm một vài lát gừng hoặc uống một cốc trà gừng. Tác dụng làm ấm của gừng đã được người Trung Quốc và Ấn Độ phát hiện từ lâu.

Y học hiện đại cũng đã chứng minh, gừng giúp cải thiện và kích thích sự tuần hoàn máu, làm cho các chức năng của cơ thể hoạt động tốt hơn, thậm chí còn cải thiện khả năng tình dục.

Đối với chân tay, gừng có tác dụng mang đến sự ấm áp khi lạnh giá, làm ấm và lưu thông tuần hoàn ngoại biên, hạn chế tối đa sự tê dại, cóng, buốt ngón tay và ngón chân, làm thư giãn các mạch máu và giúp lưu lượng máu chảy qua nhiều hơn, da dẻ hồng hào hơn.

Tập Khí công, Thái cực quyền, Yoga giúp lưu thông khí huyết

- Vận động: Vận động nhiều và hợp lý sẽ làm cho cơ thể nóng lên, tăng cường và điều tiết tuần hoàn máu.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Dichcankinh/dsc00073.jpg
Tập Khí công giúp lưu thông khí huyết

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Dichcankinh/dsc00440.jpg
Trường Thọ Công của võ thuật Thiều gia

Tập thể dục giúp tay chân giãn nở các mạch máu, lưu thông khí huyết, làm cho sắc da chân, da tay không bị tái xám và buốt lạnh.

- Chế độ ăn uống và dinh dưỡng: Một chế độ ăn uống hợp lý cũng rất quan trọng. Mùa lạnh nên tăng cường đồ ăn có nhiều calo và chất béo vì chúng cung cấp cho cơ thể nhiều lượng “sưởi ấm” cơ thể.

Các thực phẩm chứa vitamin nhóm B, vitamin C, E và các axit amin cũng nên chú ý trong khẩu phần ăn vì chúng có tác dụng giúp tăng lượng hồng cầu trong máu và tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

Nên ăn nhiều cà rốt, cà chua, súp lơ, tiêu, ớt… tốt nhất là ăn đầy đủ các nhóm thực phẩm, không nên để bụng đói vì khi đói, nhiệt độ cơ thể sẽ giảm hơn so với ở mức bình thường.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Dichcankinh/dsc05332.jpg

Uống nhiều nước là cách tốt để duy trì sức khỏe, và đặc biệt có tác dụng đẩy mạnh lưu thông máu. Vì vậy, dù là mùa đông, bạn vẫn nên uống đủ 8 ly nước mỗi ngày.

Bài này được Thiều gia sưu tầm từ mạng Internet và đăng trên diễn đàn Kiến Thức. Nay đem về để mọi người cùng tham khảo

thieugia
05-06-2014, 01:45 PM
Thiều Gia Chuẩn Đoán Về Bệnh Dạ Dày & Nguyên Do Gây Bệnh !?

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Tat_ca/Y_khoa/thay-lang%20.jpg

1. Thế nào là Đau Dạ Dày:

Đau dạ dày hay còn được gọi là đau bao tử là từ dùng để chỉ tình trạng đau có nguồn gốc tổn thương tại dạ dày như viêm hay loét dạ dày.

2. Nguyên do:

- Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc “đau dạ dày” hay còn gọi là “đau bao tử”. Chẳng hạn như yêu và mến mộ rượu bia quá đáng (từ ngữ chính xác là lạm dụng rượu bia) cũng là nguyên do dẫn đến việc quằn quại trong đêm thâu; đau lâm râm trước bữa ăn là dành riêng cho những người có thói quen càn dở thích những thứ chua cay; đau cả ngày là triệu chứng dành cho những bà hay ghen bóng ghen gió hoặc có máu Hoạn Thư (bệnh do lo nghĩ buồn phiền); vừa đau vừa ợ là do sợ phải “trả bài” đây là triệu chứng dành cho các đối tượng là học sinh sinh viên (đau do căng thẳng thần kinh từ đấy dẫn đến rối loạn chức năng của các tuyến nội tiết )…


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Tat_ca/Y_khoa/thay-lang%201.jpg
Đau là do để vợ "đi trước" mỗi khi ra đường ?!

- Ngoài những nguyên do truyền thống đã nêu ở trên. Theo quan sát của Thiều gia bệnh đau bao tử hay đau dạ dạy còn có những nguyên nhân như sau:



Nguyên Do Đau Dạ Dày !!!

Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
Đàn ông đi trước đàn bà đi sau,
Ăn cơm thời nhớ ăn rau,
Chớ ăn cá thịt mà đau dạ dày.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/gan%20nhiem%20mo%20.jpg

Cơm ăn ba bát thì đầy,
Hễ ăn bốn bát dạ dày sẽ đau.
Ra đường chồng trước vợ sau,
Vợ mà đi trước chồng đau dạ dày.

Xin lưu ý: Đây là phát hiện riêng của Thiều gia và ngay sau khi công bố, hai nguyên nhân trên (đặc biệt là nguyên do lanh chanh cướp đường, đòi quyền đi trước chồng) đang được các giới chức trong lĩnh vực Y Khoa tập trung nghiên cứu và kiểm nghiệm.

3. Triệu Chứng:


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/ung%20thu%20da%20day.jpg

Triệu chứng đau dạ dày rất phong phú và đa dạng. Phần này Thieugia sẽ để mọi người tự nghiên cứu, tìm hiểu...

4. Biến chứng của... đau dạ dày.

Viêm dạ dày mãn và loét dạ dày sẽ gây ra các biến chứng sau đây:

- Chảy máu dạ dày (nôn ói ra máu tươi hay đi tiêu phân màu đen mùi rất hôi... Đây là tình trạng cấp cứu nguy hiểm tính mạng).

- Thủng dạ dày gây viêm màng bụng (đau bụng dữ dội, bụng gồng cứng, sốt, tim đập nhanh, huyết áp hạ thấp... Đây cũng là tình trạng cấp cứu nguy hiểm tính mạng).

- Ung thư dạ dày.


http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/dau-than-kinh-toa.jpg

Lưu ý ở người cao tuổi, các biểu hiện đau bụng đôi khi rất mơ hồ nên dễ bị bỏ qua bệnh. Hậu quả là bệnh chỉ được phát hiện khi có các biến chứng xuất huyết dạ dày, chóng mặt do thiếu máu...

thieugia
05-06-2014, 02:30 PM
5 DẤU HIỆU CỦA BỆNH LÝ ĐAU DẠ DÀY

http://thaicucthieugia.com/images/stories/Huyet_vi/Anh_Y_hoc/dai-trang.jpg

1.Đau thượng vị:

Đây là dấu hiệu quan trọng và thường có ở tất cả các bệnh nhân mắc bệnh lý dạ dày tá tràng.

Bệnh nhân thường cảm giác đau ngay ở thượng vị, ngay dưới mũi ức hoặc cách xa mũi ức lệch về bên phải hoặc bên trái. Cảm giác đau tùy thuộc vào người bệnh, có người cảm giác đau tức, có người cảm giác đau rát bỏng hay nóng, hay đau âm ỉ, tuy nhiên người bệnh không có cảm giác đau quặn. Cơn đau có thể lên ngực hay lan ra sau lưng hoặc không lan. Thời gian đau tùy thuộc vào thời gian mắc bệnh của người bệnh, trong giai đoạn đầu người bệnh thường có cơn đau kéo dài một đến hai tuần, đau thường tái đi tái lại và bệnh nhân thường dự báo được đợt đau tiếp theo (khi thay đổi thời tiết, chuyển mùa..). Lâu hơn bệnh nhân trở nên đau liên miên..
Một điều cần chú ý đối với bệnh nhân mắc bệnh dạ dày tá tràng là cơn đau thượng vị thường có tính chất chu kỳ và có liên quan đến bữa ăn. Đau thượng vị có tính chất chu kỳ thường gặp ở bệnh loét dạ dày tá tràng, tuy nhiên đối với các bệnh lý như viêm dạ dày hay ung thư dạ dày, bệnh nhân thường đau bụng không có tính chất chu kỳ nữa mà đau liên miên suốt cả ngày. Bữa ăn có ảnh hưởng rõ rết đến cơn đau thượng vị, bữa đau có thể làm tăng cơn đau hoặc khi ăn vào bệnh nhân lại cảm giác cơn đau đỡ đi, ví dụ như bệnh nhân bị loét hành tá tràng: cơn đau thường xảy ra lúc đói, ăn một chút thức ăn (bánh quy, hay một ít cơm) bệnh nhân cảm giác hết đau. Ngược lại với bệnh nhân bị loét dạ dày, lúc đói bệnh nhân không cảm giác đau thượng vị, nhưng khi ăn vào cơn đau thượng vị lại tăng lên.

2.Kém ăn

Kém ăn là một dấu hiệu mang tính chất chủ quan của người bệnh, không đặc hiệu cho một bệnh lý ở một cơ quan nào. Khi bệnh nhân có dấu hiệu kém ăn có thể biểu hiện bởi ăn kém ngon hay giảm khối lượng thức ăn.

Người ta chia ra 2 loại kém ăn:

+Kém ăn giảm lực- người bệnh có cảm giác tiêu hoá chậm, sau khi ăn, bụng chướng căn, cảm giác nặng nề ấm ách sau khi ăn.

+Kém ăn tăng lực: người bệnh sau khi ăn có cảm giác đau thượng vị, rát bỏng vùng thượng vị lan lên xương ức, nôn.

Nguyên nhân của kém ăn trước tiên phải nghĩ đến là bệnh lý dạ dày ngoài ra các bệnh lý ngoài bộ máy tiêu hoá như bệnh nhân, bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt là rối loạn tâm thần. Một trường hợp đặc biệt của kém ăn nữa chứng kém ăn vô căn và lâu dài bệnh nhân có thể chết do suy mòn.

3. Ợ

Ợ không phải là một dấu hiệu bệnh lý quan trọng nhưng lại gây nhiều khó chịu và phiền phức cho người bệnh. Người bệnh có các biểu hiện của ợ gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt thường này có thể do: rối loạn vận động dạ dày (lỗ tâm vị đóng không kín) hay do thức ăn lưu lại trong dạ dày quá lâu bị lên men và sinh hơi. Bệnh nhân có thể ợ hơi hoặc ợ chua hay ợ ra chất đắng như mật. Thức ăn hoặc hơi có thể lên tân trên họng làm cho người bệnh cảm thấy được vị đắng hay chua, nhưng cũng có khi không lên tận trên mà chỉ lên nửa chừng, người bệnh chỉ cảm thấy đau sau mũi ức hay đau sau xương ức.

Nguyên nhân của hiện tượng ợ bao gồm: bệnh lý dạ dày: viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày rối loạn chức năng cơ vòng tâm vị; các bệnh lý ngoai dạ dày như các bệnh lý về gan gây chức nang gan kém hay các tổn thương gây tắc ruột.

4. Nôn và buồn nôn

Nôn là hiện tượng người bệnh tống các chất chứa trong dạ dày ra ngoài đường mồm. Buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn ra được. Buồn nôn và nôn có thể đi đôi với nhau, nhưng cũng có khi chỉ có một dấu hiệu xảy ra đơn độc.

Nôn nhiều sẽ dẫn đến hậu quả

-Rách thực quản

-Rách niêm mạc thực quản vùng tâm vị dẫn đến chảy máu (Hội chứng Mallory Weiss)

-Tình trạng mất nước và điện giải do trong dịch dạ dày có chứa các điện giải Na, K và Ca, ngoài điện giải còn có các ion H+, Cl+ do đó còn dẫn đến tính tràng kiềm hoá máu.

Hậu quả nặng hơn của tình trạng này là hạ huyết áp và truỵ tim mạch

-Tình trạng toàn thân gầy và sút cân nhanh chóng dần dần dẫn đến suy mòn, thiếu máu, phù nề.

Các bệnh ở dạ dày góp phần quan trọng nhất trong nguyên nhân gây ra nôn: viêm dạ dày cấp, loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, hẹp môn vị, chảy máu dạ dày.

5. Chảy máu tiêu hoá:

Bình thường trong ống tiêu hoá không có máu, khi máu thoát ra khỏi thành mạch, chảy vào trong lòng ống tiêu hoá, lúc đó gọi là chảy máu tiêu hoá. Đây là một dấu hiệu rất quan trọng do nhiều nguyên nhân gây ra, nó có thể đe doạ tính mạng người bệnh trong một thời gian rất ngắn một vài giờ thậm chí vài phút do đó người bệnh phải được đưa ngay đến cơ sở y tế để có biện pháp điều trị kịp thời và tìm nguyên nhân gây ra chảy máu tiêu hoá.

Những dấu hiệu của chảy máu tiêu hoá:

-Nôn ra máu đỏ tươi, máu đen.

-Iả ra máu đỏ tươi hay máu đen.

-Các dấu hiệu cho thấy người bệnh đang trong tình trạng mất máu cấp: choáng váng, hoa mắt chóng mặt, mạch nhanh huyết áp tụt.

Khi bệnh nhân bị chảy máu tiêu hoá, một trong những nguyên nhân phải nghĩ đến là bệnh lý ở dạ dày: viêm dạ dày cấp do thuốc, loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, hội chứng Malory Weiss, vỡ tĩnh mạch thưc quản do bị bệnh gan.

Một số bệnh lý ngoài ống tiêu hoá có thể gây nên chảy máu tiêu hoá: bệnh lý về máu, xơ gan hay viêm gan, do dùng một số thuốc: thuốc chống đông, thuốc giảm đau chống viêm không steroid, thuốc chữa huyết áp cao.

thanh_long
20-03-2017, 11:00 PM
Những dấu hiệu về bệnh lý...