Bói Dạo Vỉa Hè
29-03-2014, 01:01 PM
Chánh Tín sinh năm 1952, Chúng ta được quẻ Tiền Vận (trước năm 45 tuổi) của Chánh Tín là Sơn Trạch Tổn và Quẻ Hậu Vận (từ năm 46 tuổi cho tới già) là Trạch Hỏa Cách.
Quẻ Sơn Trạch Tổn (Tiền Vận)
http://nhantu.net/DichHoc/Bitmap/41Tonh.gif
損. 有 孚. 元 吉. 無 咎. 可 貞. 利 有 攸 往. 曷 之 用. 二 簋 可 用 享.
Tổn. Hữu phu. Nguyên cát. Vô cữu. Khả trinh. Lợi hữu du vãng. Hạt chi dụng. Nhị quĩ khả dụng hưởng.
Tổn là tỉnh giảm bớt đi,
Tổn mà thành khẩn, thôi thì rất hay.
Tổn mà hợp lẽ chính ngay,
Tổn sao cho khéo, khỏi sai, khỏi lầm.
Cứ đường lối ấy bền tâm,
Làm gì cũng được thập phần mắn may.
Tổn sao cho khéo léo đây?
Cơm xôi hai giỏ, lòng ngay dâng thần.
Quẻ Trạch Hỏa Cách (Hậu Vận)
http://nhantu.net/DichHoc/Bitmap/49Cach.gif
革 . 己 日 乃 孚 . 元 亨 利 貞 . 悔 亡 .
Cách. Dĩ nhật nãi phu. Nguyên hanh lợi trinh. Hối vong.
Cách là đổi lốt, đổi đời,
Đổi thay xong xả, rồi đời mới tin.
Đổi thay tốt đẹp mới nên,
Hợp thời, hợp lý, chu tuyền hanh thông.
Hợp tình, hợp lý nên công,
Mới không hối hận, mới không phàn nàn.
彖 曰 . 革 . 水 火 相 息 . 二 女 同 居 . 其 志 不 相 得 . 曰 革 . 己 日 乃 孚. 革 而 信 之 . 文 明 以 說 . 大 亨 以 正 . 革 而 當 . 其 悔 乃 亡 . 天 地 革 而 四 時 成 . 湯 武 革 命 . 順 乎 天 而 應 乎 人 . 革 之 時 大 矣 哉 .
Cách. Thủy hoả tương tức. Nhị nữ đồng cư. Kỳ chí bất tương đắc. Viết cách. Dĩ nhật nãi phu. Cách nhi tín chi. Văn minh dĩ duyệt. Đại hanh dĩ chính. Cách nhi đáng. Kỳ hối nãi vong. Thiên địa cách nhi tứ thời thành. Thang Võ cách mạng. Thuận hồ thiên nhi ứng hồ nhân. Cách chi thời đại hỹ tai.
Cách là nước lửa đương đầu,
Là hai cô gái chung nhau một nhà.
Đôi bên chí hướng khác xa,
Nên là chống đối, nên là đổi thay.
Đổi thay ròng rã nhiều ngày,
Rồi ra mới được đó đây tin lòng.
Trong thời sáng láng, tinh thông,
Ngoài thời vui vẻ, bao dong mọi người.
Y theo trung chính, đạo trời,
Thế nên mọi sự xong xuôi thành toàn,
Cách mà chính đáng, mới ngoan,
Cách mà chính đáng, phàn nàn nỗi chi.
Đất trời thay đổi suy di,
Bốn mùa nhờ thế đúng kỳ luân lưu.
Vua Thang, vua Vũ thay triều,
Thuận trời, vả cũng ứng theo lòng người,
Đổi thay, mà lại hợp thời,
Thật là vĩ đạị, trên đời chi hơn.
Trong trường hợp này, chúng ta lưu ý Hào Cửu Tam trong quẻ Cách của nghệ sỹ Chánh Tín. Hào này tương ứng với thời vận xuống dốc và “đầy thị phi” của nghệ sỹ này.
九 三 . 征 凶 . 貞 厲 . 革 言 三 就 . 有 孚 .
象 曰 . 革 言 三 就 . 又 何 之 矣 .
Cửu tam.
Chinh hung. Trinh lệ. Cách ngôn tam tựu. Hữu phu.
Tượng viết:
Cách ngôn tam tựu. Hựu hà chi hỹ.
Tiến lên sẽ chẳng có hay,
Phải theo chính đạo, phải dày đắn đo.
Bao nhiêu kế hoạch, mưu cơ,
Phải cân, phải nhắc, ít là ba phen.
Mưu cơ, kế hoạch chu tuyền,
Thế thời chắc chắn sẽ nên công trình.
Tượng rằng:
Ba phen kế hoạch đắn đo,
Thời thôi thêm thắt vòng vo làm gì ?
Thông qua Dịch Lý – qua nội dung của các quẻ Dịch nêu trên, chúng ta thấy nhiều gợi ý cho các nhận định về hành lang số phận của nghệ sỹ Chánh Tín. Nếu nghệ sỹ này giữ được chữ “Chính” (hay chữ Chánh trong nghệ Danh của bản thân) … thì đâu đến nỗi “thân bại danh liệt” như ngày nay.
(còn tiếp...)
Quẻ Sơn Trạch Tổn (Tiền Vận)
http://nhantu.net/DichHoc/Bitmap/41Tonh.gif
損. 有 孚. 元 吉. 無 咎. 可 貞. 利 有 攸 往. 曷 之 用. 二 簋 可 用 享.
Tổn. Hữu phu. Nguyên cát. Vô cữu. Khả trinh. Lợi hữu du vãng. Hạt chi dụng. Nhị quĩ khả dụng hưởng.
Tổn là tỉnh giảm bớt đi,
Tổn mà thành khẩn, thôi thì rất hay.
Tổn mà hợp lẽ chính ngay,
Tổn sao cho khéo, khỏi sai, khỏi lầm.
Cứ đường lối ấy bền tâm,
Làm gì cũng được thập phần mắn may.
Tổn sao cho khéo léo đây?
Cơm xôi hai giỏ, lòng ngay dâng thần.
Quẻ Trạch Hỏa Cách (Hậu Vận)
http://nhantu.net/DichHoc/Bitmap/49Cach.gif
革 . 己 日 乃 孚 . 元 亨 利 貞 . 悔 亡 .
Cách. Dĩ nhật nãi phu. Nguyên hanh lợi trinh. Hối vong.
Cách là đổi lốt, đổi đời,
Đổi thay xong xả, rồi đời mới tin.
Đổi thay tốt đẹp mới nên,
Hợp thời, hợp lý, chu tuyền hanh thông.
Hợp tình, hợp lý nên công,
Mới không hối hận, mới không phàn nàn.
彖 曰 . 革 . 水 火 相 息 . 二 女 同 居 . 其 志 不 相 得 . 曰 革 . 己 日 乃 孚. 革 而 信 之 . 文 明 以 說 . 大 亨 以 正 . 革 而 當 . 其 悔 乃 亡 . 天 地 革 而 四 時 成 . 湯 武 革 命 . 順 乎 天 而 應 乎 人 . 革 之 時 大 矣 哉 .
Cách. Thủy hoả tương tức. Nhị nữ đồng cư. Kỳ chí bất tương đắc. Viết cách. Dĩ nhật nãi phu. Cách nhi tín chi. Văn minh dĩ duyệt. Đại hanh dĩ chính. Cách nhi đáng. Kỳ hối nãi vong. Thiên địa cách nhi tứ thời thành. Thang Võ cách mạng. Thuận hồ thiên nhi ứng hồ nhân. Cách chi thời đại hỹ tai.
Cách là nước lửa đương đầu,
Là hai cô gái chung nhau một nhà.
Đôi bên chí hướng khác xa,
Nên là chống đối, nên là đổi thay.
Đổi thay ròng rã nhiều ngày,
Rồi ra mới được đó đây tin lòng.
Trong thời sáng láng, tinh thông,
Ngoài thời vui vẻ, bao dong mọi người.
Y theo trung chính, đạo trời,
Thế nên mọi sự xong xuôi thành toàn,
Cách mà chính đáng, mới ngoan,
Cách mà chính đáng, phàn nàn nỗi chi.
Đất trời thay đổi suy di,
Bốn mùa nhờ thế đúng kỳ luân lưu.
Vua Thang, vua Vũ thay triều,
Thuận trời, vả cũng ứng theo lòng người,
Đổi thay, mà lại hợp thời,
Thật là vĩ đạị, trên đời chi hơn.
Trong trường hợp này, chúng ta lưu ý Hào Cửu Tam trong quẻ Cách của nghệ sỹ Chánh Tín. Hào này tương ứng với thời vận xuống dốc và “đầy thị phi” của nghệ sỹ này.
九 三 . 征 凶 . 貞 厲 . 革 言 三 就 . 有 孚 .
象 曰 . 革 言 三 就 . 又 何 之 矣 .
Cửu tam.
Chinh hung. Trinh lệ. Cách ngôn tam tựu. Hữu phu.
Tượng viết:
Cách ngôn tam tựu. Hựu hà chi hỹ.
Tiến lên sẽ chẳng có hay,
Phải theo chính đạo, phải dày đắn đo.
Bao nhiêu kế hoạch, mưu cơ,
Phải cân, phải nhắc, ít là ba phen.
Mưu cơ, kế hoạch chu tuyền,
Thế thời chắc chắn sẽ nên công trình.
Tượng rằng:
Ba phen kế hoạch đắn đo,
Thời thôi thêm thắt vòng vo làm gì ?
Thông qua Dịch Lý – qua nội dung của các quẻ Dịch nêu trên, chúng ta thấy nhiều gợi ý cho các nhận định về hành lang số phận của nghệ sỹ Chánh Tín. Nếu nghệ sỹ này giữ được chữ “Chính” (hay chữ Chánh trong nghệ Danh của bản thân) … thì đâu đến nỗi “thân bại danh liệt” như ngày nay.
(còn tiếp...)