ngochai
20-07-2012, 10:42 AM
Cứ theo sách Chu Lễ 周 禮 (Thiên Xuân-Quan 春官, Chương Tông-bá , 1H, tr.802b: 大卜掌三易之法。一曰連山。二曰歸 。三曰周易。Thái-bốc chưởng Tam-Dịch chi pháp. Nhất viết Liên-sơn. Nhị viết Quy-tàng. Tam viết Chu Dịch.), quan Thái-bốc có nhiệm-vụ trông coi ba bộ Kinh Dịch thời Tam-Đại (Hạ 夏, Thương 商/Ân 殷, Chu 周) gọi chung là Tam-Dịch tức Liên-sơn 連山, Quy-tàng 歸藏 và Chu Dịch 周易, với đầy đủ 8 quẻ đơn và 64 quẻ kép: quẻ đơn tức kinh-quái 經卦thì, trên nguyên-tắc, tên giống nhau nhưng quẻ kép (biệt-quái別卦) tên khác nhau hoàn toàn. Sau đây là 64 biệt-quái Văn Vương của Chu Dịch, liệt-kê theo đúng thứ-tự Bản-Kinh:
1. KIỀN Vi Thiên 乾為乾 A, 2. KHÔN Vi Điạ 坤為地 B, 3. Thủy Lôi Truân 水雷屯 C, 4. Sơn Thủy Mông 山水蒙 D, 5. Thủy Thiên Nhu 水天需 E, 6. Thiên Thủy Tụng 天水訟 F, 7. Điạ Thủy Sư 地水師 G, 8. Thủy Điạ Tỷ水地比 H, 9. Phong Thiên Tiểu-súc 風天小畜 I, 10. Thiên Trạch Lý 天澤履 J, 11. Điạ Thiên Thái地天泰 K, 12. Thiên Điạ Bĩ 天地否 L, 13.Thiên Hỏa Đồng-nhân 天火同人 M, 14. Hỏa Thiên Đại-hữu 火天大有 N, 15. Điạ Sơn Khiêm 地山謙 O, 16. Lôi Điạ Dự 雷地預P, 17. Trạch Lôi Tùy 澤雷隨 Q, 18. Sơn Phong Cổ 山風蠱 R, 19. Điạ Trạch Lâm 地澤臨 S, 20. Phong Điạ Quan 風地觀 T, 21. Hỏa Lôi Phệ-hạp 火雷噬嗑 U, 22. Sơn Hỏa Bí 山火賁 V, 23. Sơn Điạ Bác 山地剝 W, 24. Điạ Lôi Phục 地雷復 X, 25. Thiên Lôi Vô-võng 天雷无妄 Y, 26. Sơn Thiên Đại-súc 山天大畜Z, 27. Sơn Lôi Di 山雷頤 [, 28. Trạch Phong Đại-quá 澤風大過 \, 29. (Tập) KHẢM Vi Thuỷ (習)坎為水 ], 30. LY Vi Hoả 離為火 ^, 31.Trạch Sơn Hàm 澤山咸 _, 32. Lôi Phong Hằng 雷風恆 `, 33. Thiên Sơn Độn 天山遯 a, 34. Lôi Thiên Đại-tráng 雷天大壯 b, 35. Hỏa Điạ Tấn 火地晉 c, 36. Điạ Hỏa Minh-di 地火明夷 d, 37. Phong Hỏa Gia-nhân 風火家人e, 38. Hỏa Trạch Khuê (Khuể) 火澤睽 f, 39. Thủy Sơn Kiển 水山蹇 g, 40. Lôi Thủy Giải 雷水解 h, 41. Sơn Trạch Tổn 山澤損 i, 42. Phong Lôi Ích 風雷益 j, 43. Trạch Thiên Quải (Quyết) 澤天夬 k, 44. Thiên Phong Cấu 天風姤 l, 45. Trạch Điạ Tụy 澤地萃 m, 46. Điạ Phong Thăng 地風升 n, 47. Trạch Thủy Khổn 澤水困 o, 48. Thủy Phong Tỉnh 水風井 p, 49. Trạch Hỏa Cách 澤火革q, 50. Hỏa Phong Đỉnh 火風鼎 r, 51. CHẤN Vi Lôi 震為雷 s, 52. CẤN Vi Sơn 艮為山 t, 53. Phong Sơn Tiệm風山漸 u,54. Lôi Trạch Quy-muội 雷澤歸妹 v, 55.Lôi Hỏa Phong 雷火豐 w, 56. Hỏa Sơn Lữ 火山旅 x, 57. TỐN Vi Phong 巽為風 y, 58. ĐOÀI (ĐOÁI) Vi Trạch 兌為澤 z, 59. Phong Thủy Hoán 風水渙 {, 60. Thủy Trạch Tiết 水澤節 |, 61. Phong Trạch Trung-phu 風澤中孚 }, 62. Lôi Sơn Tiểu-quá 雷山小過 ~,
Tam Dịch này được dùng làm Dụng cho Dịch-học
1) Dịch Nhà Hạ thừa-kế Đời Phục-Hi và Thần-Nông, được mệnh-danh Liên-sơn 連山, và còn gọi là Nhân-Dịch, lấy quẻ Cấn kép t làm chuẩn, dùng thiên-văn Cái-thiên 蓋 天 của Hy Nông (Phục-Hi và Thần-Nông) và Lịch Nhà Hạ lấy tháng Kiến Dần làm tháng giêng (Sách vở gọi là Nhân-chính 人 正 ) và khởi đầu bằng tiết Lập-Xuân; lịch này được Thiệu-tử 邵子 (1011-77) mệnh danh là Nhân-thống 人統 vì Ngài cho rằng Liên-sơn lấy quẻ Cấn t làm chuẩn mà Cấn là người (Liên-sơn dĩ Cấn vi thủ. Cấn giả, nhân dã. 連山以艮為首。艮者人也。)
Xin tiết lục từ sách Liên Quy Chu Tam Dịch 連歸周三易do Dich Kinh Học-hội ở Đài-bắc xuất bản, dưạ vào sách của Mã Quốc Hàn (2B) : Dịch Liên-sơn được dùng thời Thần Nông cũng như dưới triều Nhà Hạ rồi trải qua hai Nhà Thương-Chu 1400 năm, đến hai Nhà Tần-Hán, các Dịch-gia mỗi người đưa ra một thuyết, chi ly bất nhất. Xin đưa ra một vài thuyết để độc-hữu tham-khảo :
Sơn-hải-kinh (2C) chép : "Họ Phục Hi được Hà-đồ, vua Nhà Hạ nhân đó mà viết ra Liên-sơn".
Nguyễn Tịch阮籍, một trong Trúc-lâm Thất-Hiền nói : "Họ Bào Hi phân bố diễn-biến của 64 quẻ kép. Thánh-nhân các đời sau xem vào đó mà suy rộng ra rồi dùng tượng của chúng. Kinh của Thang Võ còn đó, nhưng văn đời thượng-cổ đâu còn.
2) Dịch Nhà Thương/Ân, mệnh-danh Quy-tàng 歸藏, và còn gọi là Điạ-Dịch, lấy quẻ Khôn kép B làm chuẩn, dùng thiên-văn Tuyên-dạ 宣夜 của Hoàng-đế và Lịch Nhà Thương/Ân với Kiến Sửu là tháng giêng (Sách vở gọi là Điạ-chính 地正) và khởi đầu bằng tiết Tiểu-Hàn; lịch này được Thiệu-tử mệnh danh là Điạ-thống 地統.
Xin nhắc lại là Đời Nhà Thương Trung-Quốc còn ở chế-độ mẫu-hệ, nên mới lấy quẻ Khôn làm chuẩn và dùng cơ-số-hệ 7 (radix) căn-cứ vào Giáp-cốt-văn 甲骨文 (oracle bones). Chẳng hạn như dân thời đó đã biết đến Nhị-thập-bát-tú (7 x 4 = 28) và đã có tục-lệ Thất-thất-lai-tuần khi ma chay. Bởi vì 7 x 7 = 4910 = 1007, nên 49 ngày (thất thất lai tuần) chính là bách-nhật của họ đó. Đấy là chưa kể đến tên quẻ đơn đã hằn in dấu số đếm cùng manh-nha một toán-trường (field) Galois với g0::g7 = ' (Chấn) và g-∞¥ = / (Khôn) và danh-xưng ngày trong tuần thức-luận (algorithm) theo thứ-tự xa gần của khoảng cách từ thất-diệu đến điạ-cầu. Thật vậy, nếu ta giở cuốn Hoài-nam-tử (2D, tr. 98-100 và 102-105), ta sẽ được bảng sau đây của thất-tinh tương-ứng 1 gióng 4 với nhị-thập bát-tú :
Mộc-tinh Kim-tinh Thổ-tinh Nhật Nguyệt Hỏa-tinh Thủy-tinh
Thứ năm Thứ sáu Thứ bẩy Chủ-nhật Thứ hai Thứ ba Thứ tư
Giác (1) Cang (2) Đê (3) Phòng (4) Tâm (5) Vỹ (6) Cơ (7)
Đẩu (8) Ngưu (9) Nữ (10) Hư (11) Nguy (12) Thất (13) Bích (14)
Khuê (15) Lâu (16) Vị (17) Mão (18) Tất (19) Chủy (20) Sâm (21)
Tỉnh (22) Quỷ (23) Liễu (24) Tinh (25) Trương (26) Dực (27) Chẩn 28)
Bảng trên: Ngày trong tuần-lễ, Thất-tinh và Nhị-thập-bát-tú
Sau đây là tên nguyên vẹn của nhị-thập-bát-tú cầm-danh (2E, tr. 71-72):
(01) Giác-mộc-giao 角木蛟 (02) Cang-kim-long 亢金龍 (03) Đê-thổ-lạc 氐土貉
(04) Phòng-nhật-thố 房日兔 (05) Tâm-nguyệt-hồ 心月狐 (06) Vỹ-hoả-hổ 尾火虎
(07) Cơ-thủy-báo箕水豹 (08) Đẩu-mộc-giải 斗木獬 (09) Ngưu-kim-ngưu 牛金牛
(10) Nữ-thổ-phúc 女土蝠 (11) Hư-nhật-thử 虛日鼠 (12) Nguy-nguyệt-yến危月燕
(13) Thất-hoả-trư 室火豬 (14) Bích-thủy-dư 壁水貐 (15) Khuê-mộc-lang 奎木狼
(16) Lâu-kim-cẩu 婁金狗 (17) Vị-thổ-trĩ 胃土雉 (18) Mão-nhật-kê 昴日雞
(19) Tất-nguyệt-ô 畢月烏 (20) Chủy-hoả-hầu 觜火猴 (21) Sâm-thủy-viên 參水猿
(22) Tỉnh-mộc-hàn 井木犴 (23) Qủy-kim-dương 鬼金羊 (24) Liễu-thổ-chương 柳土獐
(25) Tinh-nhật-mã 星日馬 (26) Trương-nguyệt-lộc張月鹿 (27) Dực-hoả-xà 翼火蛇
(28) Chẩn-thủy-dẫn 軫水蚓
1. KIỀN Vi Thiên 乾為乾 A, 2. KHÔN Vi Điạ 坤為地 B, 3. Thủy Lôi Truân 水雷屯 C, 4. Sơn Thủy Mông 山水蒙 D, 5. Thủy Thiên Nhu 水天需 E, 6. Thiên Thủy Tụng 天水訟 F, 7. Điạ Thủy Sư 地水師 G, 8. Thủy Điạ Tỷ水地比 H, 9. Phong Thiên Tiểu-súc 風天小畜 I, 10. Thiên Trạch Lý 天澤履 J, 11. Điạ Thiên Thái地天泰 K, 12. Thiên Điạ Bĩ 天地否 L, 13.Thiên Hỏa Đồng-nhân 天火同人 M, 14. Hỏa Thiên Đại-hữu 火天大有 N, 15. Điạ Sơn Khiêm 地山謙 O, 16. Lôi Điạ Dự 雷地預P, 17. Trạch Lôi Tùy 澤雷隨 Q, 18. Sơn Phong Cổ 山風蠱 R, 19. Điạ Trạch Lâm 地澤臨 S, 20. Phong Điạ Quan 風地觀 T, 21. Hỏa Lôi Phệ-hạp 火雷噬嗑 U, 22. Sơn Hỏa Bí 山火賁 V, 23. Sơn Điạ Bác 山地剝 W, 24. Điạ Lôi Phục 地雷復 X, 25. Thiên Lôi Vô-võng 天雷无妄 Y, 26. Sơn Thiên Đại-súc 山天大畜Z, 27. Sơn Lôi Di 山雷頤 [, 28. Trạch Phong Đại-quá 澤風大過 \, 29. (Tập) KHẢM Vi Thuỷ (習)坎為水 ], 30. LY Vi Hoả 離為火 ^, 31.Trạch Sơn Hàm 澤山咸 _, 32. Lôi Phong Hằng 雷風恆 `, 33. Thiên Sơn Độn 天山遯 a, 34. Lôi Thiên Đại-tráng 雷天大壯 b, 35. Hỏa Điạ Tấn 火地晉 c, 36. Điạ Hỏa Minh-di 地火明夷 d, 37. Phong Hỏa Gia-nhân 風火家人e, 38. Hỏa Trạch Khuê (Khuể) 火澤睽 f, 39. Thủy Sơn Kiển 水山蹇 g, 40. Lôi Thủy Giải 雷水解 h, 41. Sơn Trạch Tổn 山澤損 i, 42. Phong Lôi Ích 風雷益 j, 43. Trạch Thiên Quải (Quyết) 澤天夬 k, 44. Thiên Phong Cấu 天風姤 l, 45. Trạch Điạ Tụy 澤地萃 m, 46. Điạ Phong Thăng 地風升 n, 47. Trạch Thủy Khổn 澤水困 o, 48. Thủy Phong Tỉnh 水風井 p, 49. Trạch Hỏa Cách 澤火革q, 50. Hỏa Phong Đỉnh 火風鼎 r, 51. CHẤN Vi Lôi 震為雷 s, 52. CẤN Vi Sơn 艮為山 t, 53. Phong Sơn Tiệm風山漸 u,54. Lôi Trạch Quy-muội 雷澤歸妹 v, 55.Lôi Hỏa Phong 雷火豐 w, 56. Hỏa Sơn Lữ 火山旅 x, 57. TỐN Vi Phong 巽為風 y, 58. ĐOÀI (ĐOÁI) Vi Trạch 兌為澤 z, 59. Phong Thủy Hoán 風水渙 {, 60. Thủy Trạch Tiết 水澤節 |, 61. Phong Trạch Trung-phu 風澤中孚 }, 62. Lôi Sơn Tiểu-quá 雷山小過 ~,
Tam Dịch này được dùng làm Dụng cho Dịch-học
1) Dịch Nhà Hạ thừa-kế Đời Phục-Hi và Thần-Nông, được mệnh-danh Liên-sơn 連山, và còn gọi là Nhân-Dịch, lấy quẻ Cấn kép t làm chuẩn, dùng thiên-văn Cái-thiên 蓋 天 của Hy Nông (Phục-Hi và Thần-Nông) và Lịch Nhà Hạ lấy tháng Kiến Dần làm tháng giêng (Sách vở gọi là Nhân-chính 人 正 ) và khởi đầu bằng tiết Lập-Xuân; lịch này được Thiệu-tử 邵子 (1011-77) mệnh danh là Nhân-thống 人統 vì Ngài cho rằng Liên-sơn lấy quẻ Cấn t làm chuẩn mà Cấn là người (Liên-sơn dĩ Cấn vi thủ. Cấn giả, nhân dã. 連山以艮為首。艮者人也。)
Xin tiết lục từ sách Liên Quy Chu Tam Dịch 連歸周三易do Dich Kinh Học-hội ở Đài-bắc xuất bản, dưạ vào sách của Mã Quốc Hàn (2B) : Dịch Liên-sơn được dùng thời Thần Nông cũng như dưới triều Nhà Hạ rồi trải qua hai Nhà Thương-Chu 1400 năm, đến hai Nhà Tần-Hán, các Dịch-gia mỗi người đưa ra một thuyết, chi ly bất nhất. Xin đưa ra một vài thuyết để độc-hữu tham-khảo :
Sơn-hải-kinh (2C) chép : "Họ Phục Hi được Hà-đồ, vua Nhà Hạ nhân đó mà viết ra Liên-sơn".
Nguyễn Tịch阮籍, một trong Trúc-lâm Thất-Hiền nói : "Họ Bào Hi phân bố diễn-biến của 64 quẻ kép. Thánh-nhân các đời sau xem vào đó mà suy rộng ra rồi dùng tượng của chúng. Kinh của Thang Võ còn đó, nhưng văn đời thượng-cổ đâu còn.
2) Dịch Nhà Thương/Ân, mệnh-danh Quy-tàng 歸藏, và còn gọi là Điạ-Dịch, lấy quẻ Khôn kép B làm chuẩn, dùng thiên-văn Tuyên-dạ 宣夜 của Hoàng-đế và Lịch Nhà Thương/Ân với Kiến Sửu là tháng giêng (Sách vở gọi là Điạ-chính 地正) và khởi đầu bằng tiết Tiểu-Hàn; lịch này được Thiệu-tử mệnh danh là Điạ-thống 地統.
Xin nhắc lại là Đời Nhà Thương Trung-Quốc còn ở chế-độ mẫu-hệ, nên mới lấy quẻ Khôn làm chuẩn và dùng cơ-số-hệ 7 (radix) căn-cứ vào Giáp-cốt-văn 甲骨文 (oracle bones). Chẳng hạn như dân thời đó đã biết đến Nhị-thập-bát-tú (7 x 4 = 28) và đã có tục-lệ Thất-thất-lai-tuần khi ma chay. Bởi vì 7 x 7 = 4910 = 1007, nên 49 ngày (thất thất lai tuần) chính là bách-nhật của họ đó. Đấy là chưa kể đến tên quẻ đơn đã hằn in dấu số đếm cùng manh-nha một toán-trường (field) Galois với g0::g7 = ' (Chấn) và g-∞¥ = / (Khôn) và danh-xưng ngày trong tuần thức-luận (algorithm) theo thứ-tự xa gần của khoảng cách từ thất-diệu đến điạ-cầu. Thật vậy, nếu ta giở cuốn Hoài-nam-tử (2D, tr. 98-100 và 102-105), ta sẽ được bảng sau đây của thất-tinh tương-ứng 1 gióng 4 với nhị-thập bát-tú :
Mộc-tinh Kim-tinh Thổ-tinh Nhật Nguyệt Hỏa-tinh Thủy-tinh
Thứ năm Thứ sáu Thứ bẩy Chủ-nhật Thứ hai Thứ ba Thứ tư
Giác (1) Cang (2) Đê (3) Phòng (4) Tâm (5) Vỹ (6) Cơ (7)
Đẩu (8) Ngưu (9) Nữ (10) Hư (11) Nguy (12) Thất (13) Bích (14)
Khuê (15) Lâu (16) Vị (17) Mão (18) Tất (19) Chủy (20) Sâm (21)
Tỉnh (22) Quỷ (23) Liễu (24) Tinh (25) Trương (26) Dực (27) Chẩn 28)
Bảng trên: Ngày trong tuần-lễ, Thất-tinh và Nhị-thập-bát-tú
Sau đây là tên nguyên vẹn của nhị-thập-bát-tú cầm-danh (2E, tr. 71-72):
(01) Giác-mộc-giao 角木蛟 (02) Cang-kim-long 亢金龍 (03) Đê-thổ-lạc 氐土貉
(04) Phòng-nhật-thố 房日兔 (05) Tâm-nguyệt-hồ 心月狐 (06) Vỹ-hoả-hổ 尾火虎
(07) Cơ-thủy-báo箕水豹 (08) Đẩu-mộc-giải 斗木獬 (09) Ngưu-kim-ngưu 牛金牛
(10) Nữ-thổ-phúc 女土蝠 (11) Hư-nhật-thử 虛日鼠 (12) Nguy-nguyệt-yến危月燕
(13) Thất-hoả-trư 室火豬 (14) Bích-thủy-dư 壁水貐 (15) Khuê-mộc-lang 奎木狼
(16) Lâu-kim-cẩu 婁金狗 (17) Vị-thổ-trĩ 胃土雉 (18) Mão-nhật-kê 昴日雞
(19) Tất-nguyệt-ô 畢月烏 (20) Chủy-hoả-hầu 觜火猴 (21) Sâm-thủy-viên 參水猿
(22) Tỉnh-mộc-hàn 井木犴 (23) Qủy-kim-dương 鬼金羊 (24) Liễu-thổ-chương 柳土獐
(25) Tinh-nhật-mã 星日馬 (26) Trương-nguyệt-lộc張月鹿 (27) Dực-hoả-xà 翼火蛇
(28) Chẩn-thủy-dẫn 軫水蚓