Hiện kết quả từ 1 tới 3 của 3

Chủ đề: TAM TỰ KINH Đêeeeeeeeeeee...........

  1. #1
    Senior Member Avatar của huyen_vu
    Tham gia ngày
    Apr 2012
    Bài gửi
    326
    Thanks
    0
    Thanked 44 Times in 26 Posts

    TAM TỰ KINH Đêeeeeeeeeeee...........

    《三字经》
    TAM TỰ KINH (SÁCH BA CHỮ)
    Lê Xuân Nuôi Sưu tầm & tổng hợp


    人之初,性本善
    Nhơn chi sơ, Tánh bổn thiện.
    Người thuở đầu, Tánh vốn lành.
    Men at their birth, are naturally good

    性相近,习相远
    Tánh tương cận ; Tập tương viễn.
    Tánh nhau gần ; Thói nhau xa.
    苟不教,性乃迁
    Their natures are much the same;
    their habits become widely different.
    Trời phú cho mỗi người một cái Tánh bổn thiện, ai cũng giống như ai, nên gọi là gần nhau; nhưng khi lớn lên, vì thâm nhiễm thói đời hư xấu nên cái Tánh trở nên xa nhau.

    Cẩu bất giáo, Tánh nãi thiên.
    Nếu chẳng dạy, Tánh bèn dời.
    Nếu chẳng được giáo dục,
    Bản tính sẽ đổi dời.
    If foolishly there is no teaching,
    the nature will deteriorate.

    教之道,贵以专
    Giáo chi đạo, Quí dĩ chuyên :
    Dạy cái đạo, Quí lấy chuyên :
    昔孟母,择邻处
    Tích Mạnh mẫu, Trạch lân xử,
    Mẹ thầy Mạnh, Lựa láng giềng,
    子不学,断机杼
    Tử bất học, Đoạn cơ trữ.
    Con chẳng học, Chặt khung thoi.
    窦燕山,有义方
    Đậu Yên-sơn Hữu nghĩa phương,
    Đậu Yên-sơn Có nghĩa phép,
    教五子,名俱扬
    Giáo ngũ tử, Danh cu dương.
    Dạy năm con, Tiếng đều nổi.
    养不教,父之过
    Dưỡng bất giáo, Phụ chi quá ;
    Nuôi chẳng dạy, Lỗi của cha ;
    To feed without teaching,
    is the father's fault.

    教不严,师之惰
    Giáo bất nghiêm, Sư chi đọa.
    Dạy chẳng nghiêm, Quấy của thầy.
    To teach without severity,
    is the teacher's laziness.

    子不学,非所宜
    Tử bất học, Phi sở nghi.
    Con chẳng học, Phi lẽ nên.
    If the child does not learn,
    this is not as it should be.

    幼不学,老何为
    Ấu bất học, Lão hà vi ?
    Trẻ chẳng học, Già làm gì ?
    If he does not learn while young,
    what will he be when old?.

    玉不琢,不成器
    Ngọc bất trác, Bất thành khí,
    Ngọc chẳng mài, Chẳng nên đồ,
    If jade is not polished,
    it cannot become a thing of use.


    人不学,不知义
    Nhơn bất học, Bất tri lý.
    Người chẳng học, Chẳng biết lẽ.
    If a man does not learn,
    he cannot know his duty towards his neighbour.

    为人子,方少时
    Vi nhơn tử, Đương thiếu thì,
    Làm người con, Đương trẻ lúc,
    亲师友,习礼仪
    Thân sư hữu Tập lễ nghi.
    Cận thầy bạn, Tập lễ nghi.
    香九龄,能温席
    Hương cửu linh, Năng ôn tịch ;
    Hương chín tuổi, Được ấm chiếu ;
    孝于亲,所当执
    Hiếu ư thân, Sở đương thức.
    Hiếu với thân, Lẽ nên biết.
    融四岁,能让梨
    Dong tứ tuế Năng nhượng lê ;
    Dong bốn tuổi Được nhường lê ;
    弟于长,宜先知
    Đễ ư trưởng, Nghi tiên tri.
    Thảo (với) người lớn, Nên hay trước.
    首孝弟,次见闻
    Thủ hiếu, đễ ; Thứ kiến, văn.
    Đầu hiếu thảo, Thứ thấy nghe.
    知某数,识某文
    Tri mỗ số, Thức mỗ danh :
    Hay mỗ số, Biết mỗ tên :
    一而十,十而百
    Nhứt nhi thập, Thập nhi bá,
    Một đến mười, Mười đến trăm,
    百而千,千而万
    Bá nhi thiên, Thiên nhi vạn.
    Trăm đến ngàn, Ngàn đến muôn.
    三才者,天地人
    Tam tài giả : Thiên, Địa, Nhơn.
    Ba bậc tài (là) : Trời, Đất, Người.
    三光者,日月星
    Tam quang giả : Nhựt, nguyệt, tinh.
    Ba chất sáng (là) : Trời, trăng, sao.
    三纲者,君臣义
    Tam cương giả : Quân thần nghĩa,
    Ba giềng là : Nghĩa vua tôi,
    父子亲,夫妇顺
    Phụ tử thân, Phu phụ thuận.
    Cha con thân, chồng vợ thuận.
    曰春夏,曰秋冬
    Viết : xuân, hạ, Viết : thu, đông,
    Rằng : xuân, hạ, Rằng : thu, đông,
    此四时,运不穷
    Thử tứ thì, Vận bất cùng.
    Đó (là) bốn mùa, Xây (vần) chẳng cùng.
    曰南北,曰西东
    Viết : Nam, Bắc, Viết : Tây, Đông,
    Rằng : Nam, Bắc, Rằng : Tây, Đông,
    此四方,应乎中
    Thử tứ phương, Ứng hồ trung.
    Đó (là) bốn phương, Ứng về giữa.
    曰水火,木金土
    Viết : thủy, hỏa, Mộc, kim, thổ,
    Rằng : nước, lửa, Cây, kim, đất,
    此五行,本乎数
    Thử ngũ hành, Bổn hồ số.
    Đó (là) năm chất (hành), Gốc ở số.
    曰仁义,礼智信
    Viết : Nhân, nghĩa, Lễ, trí, tín.
    Rằng : nhân, nghĩa, Lễ, khôn, tin.
    此五常,不容紊
    Thử ngũ thường, Bất dong vặn.
    Đó (là) năm đạo, Chẳng cho loạn.
    稻粱菽,麦黍稷
    Đạo, lương, thúc, Mạch, thử, tắc,
    (Lúa) đạo, lương, thúc, (Lúa) mạch, thử, tắc,
    此六谷,人所食
    Thử lục cốc, Nhơn sở thực.
    Đó (là) sáu (giống) lúa, món ăn (của) người.
    马牛羊,鸡犬豕
    Mã, ngưu, dương, Kê, khuyển, thỉ,
    Ngựa, bò, dê, Gà, chó, heo,
    此六畜,人所饲
    Thử lục súc, Nhơn sở tự.
    Đó (là) sáu (giống) súc, vật nuôi (của) người.
    曰喜怒,曰哀惧
    Viết : hỷ, nộ, Viết : ai, cụ.
    Rằng : mừng, giận, Rằng : thương, sợ.
    爱恶欲,七情具
    Ái, ố, dục, Thất tình cụ.
    Yêu, ghét, muốn, Bảy tình đủ.
    □土革,木石金
    Bào, thổ, cách, Mộc, thạch, câm,
    Bầu, đất (nắn), (trồng) da, Gỗ, đá, kim,
    与丝竹,乃八音
    Dữ ty, trúc, Nãi bát âm.
    Với tơ, trúc, Là tám âm (nhạc).
    高曾祖,父而身
    Cao, tằng, tổ, Phụ nhi thân,
    Sơ, cố, nội, Cha đến mình,
    身而子,子而孙
    Thân nhi tử, Tử nhi tôn.
    Mình đến con, Con đến cháu.
    自子孙,至元曾
    Tự tử, tôn, Chí tằng, huyền,
    Từ con, cháu, Tới chắt, chít,
    乃九族,而之伦
    Nãi cửu tộc, Nhơn chi luân.
    Là chín họ, Thứ bậc (của) người.
    父子恩,夫妇从
    Phụ tử ân, Phu phụ tùng,
    Ơn cha con, Chồng vợ theo,
    兄则友,弟则恭
    Huynh tắc hữu, Đệ tắc cung,
    Anh thì thảo, Em thì cung,
    长幼序,友与朋
    Trưởng, ấu tự, Hữu dữ bằng,
    Thứ (tự) lớn, nhỏ, Bạn với bầy,
    君则敬,臣则忠
    Quân tắc kính, Thần tắc trung,
    Vua thì kính, Tôi thì trung,
    此十义,人所同
    Thử thập nghĩa, Nhơn sở đồng.
    Đó (là) mười nghĩa, Người cùng chỗ.

  2. #2
    Senior Member Avatar của huyen_vu
    Tham gia ngày
    Apr 2012
    Bài gửi
    326
    Thanks
    0
    Thanked 44 Times in 26 Posts
    Phàm huấn mông, Tu giảng cứu
    Dạy trẻ thơ, Nên giảng xét

    Tường huấn hỗ, Minh cú, đậu.
    Tỏ (lời) huấn, hỗ, Rõ câu, đậu.

    Vi học giả, Tất hữu sơ :
    Làm kẻ học, Có ban đầu :

    Tự Tiêu-học Chí Tứ thơ :
    Từ (sách) Tiểu-học Đến bốn bộ (sách) :

    Luận-ngữ giả, Nhị thập thiên,
    Bộ Luận-ngữ, Hai mươi thiên,

    Quần đệ-tử Ký thiện ngôn ;
    Bầy đệ tử Chép lời phải ;

    Mạnh-tử giả, Thất thiên chỉ,
    Bộ Mạnh-tử, Chỉ bảy thiên,

    Giảng đạo, đức, Thuyết nhân, nghĩa ;
    Giảng đạo, đức, Nói nhân, nghĩa ;

    Tác Trung-dung, Nãi Khổng Cấp :
    Làm (sách) Trung-dung, Là Khổng Cấp :

    Trung bất thiên, Dung bất dịch ;
    Trung chẳng lệch, Dung chẳng đổi ;

    Tác Đại-học, Nãi Tăng-tử,
    Làm (sách) Đại-học, Là Tăng-tử,

    Tự tu, tề Chí bình, trị.
    Từ tu, tề, Đến bình, trị.

    Hiếu-Kinh thông, Tứ thơ thục,
    Thông (sách) Hiếu-Kinh, Thuộc bốn bộ (sách),

    Như Lục Kinh, Thủy khả độc.
    Như Sáu (bộ) Kinh, Mới nên đọc.

    Thi, Thơ, Dịch, Lễ, Xuân-thu,
    (Kinh) Thi, Thơ, Dịch, Lễ, Xuân-thu,

    Hiệu Lục Kinh, Đương giảng cầu.
    Kêu (là) Sáu (bộ) Kinh, Nên tìm giảng.

    Hữu Liên-sơn, Hữu Qui-tàng,
    Có (sách) Liên-sơn, Có (sách) Qui-tàng,

    Hữu Châu-dịch, Tam Dịch tường.
    Có (sách) Châu-dịch, Tường ba (kinh) Dịch.

    Hữu Điển, Mô Hữu Huấn Cáo
    Có (thiên) Điển, Mô, Có (thiên) Huấn, Cáo

    Hữu Thệ, Mệnh, Thơ chi áo.
    Có (thiên) Thệ, Mệnh, Thơ (của) nghĩa sâu.

    Ngã Cơ-công Tác Châu-lễ,
    Ông Cơ-công Làm (kinh) Châu-lễ,

    Trứ lục điển, Tồn trị thể.
    Bày sáu điển, Còn trị thể.

    Đại tiểu Đái Chú Lễ-ký,
    Lớn nhỏ (họ) Đái Chú Lễ-ký,

    Thuật Thánh ngôn, Lễ, nhạc bị.
    Thuật lời Thánh, Đủ lễ, nhạc.

    Viết Quốc-phong, Viết Nhã Tụng,
    Rằng Quốc-phong, Rằng Nhã Tụng,

    Hiệu Tứ thi, Đương vịnh phúng.
    Kêu (là) Bốn (thể) thi, Nên vịnh phúng.

    Thi ký vong, Xuân-thu tác,
    Kinh Thi (đã) mất, Xuân Thu làm (ra),

    Ngụ bao, biếm, Biệt thiện, ác.
    Ngụ khen, chê, Phân lành, dữ.

    Tam truyện giả : Hữu Công-dương,
    Ba truyện là : Truyện Công-dương,

    Hữu Tả-thị, Hữu Cốc-lương.
    Truyện Tả-thị, Truyện Cốc-lương.

    Kinh ký minh, Phương độc tử,
    Sách đã rõ, Mới đọc (sách) tử,

    Toát kỳ yếu, Ký kỳ sự.
    Rút cái cốt, Ghi cái việc.

    Ngũ tử giả : Hữu Tuân, Dương,
    Năm sách tử (là) : Sách Tuân, Dương,

    Văn-Trung-tử. Cập, Lão, Trang.
    Văn-Trung-tử, Sách Lão, Trang.

    Kinh, tử thông, Độc chư sử.
    (Sách) kinh, tử thông, Đọc sách sử.

    Khảo thế hệ, Tri chung, thủy :
    Xét mối đời, biết trước sau :

    Tự Hy, Nông, Chí Hoàng-đế,
    Từ (vua) Hy, Nông, Đến Hoàng-đế,

    Hiệu Tam Hoàng, Cư thượng-thế.
    Kêu (là) Ba (đời) Hoàng, Ở trên đời.

    Đường, Hữu-Ngu, Hiệu Nhị Đế,
    (Nhà) Đường, Hữu-Ngu, Kêu (là) Hai (đời) Đế,

    Tương ấp tốn, Xưng thịnh-thế.
    Nhường vái nhau, Xưng (là) đời thạnh.

    Hạ hữu Vũ, Thương hữu Thang,
    (Nhà) Hạ có (vua) Vũ, Thương có (vua) Thang,

    Châu Văn, Võ, Xưng Tam Vương.
    (Nhà) Châu (vua) Văn, Võ, Xưng (là) Ba (đời) Vương.

    Hạ truyền tử, Gia thiên-hạ,
    (Nhà) Hạ truyền con, Nhà (của) thiên hạ,

    Tứ bá tải, Thiên Hạ xã.
    Bốn trăm năm, Xã nhà Hạ.

    Thang phạt Hạ, Quốc hiệu Thương,
    (Vua) Thang đánh (nhà) Hạ, Hiệu nước (nhà) Thương,

    Lục bá tải, Chí Trụ vong.
    Sáu trăm năm, Đến (vua) Trụ mất.

    Châu Võ-vương Thủy tru Trụ,
    (Vua) Võ-vương (nhà) Châu Mới giết (vua) Trụ,

    Bát bá tải, Tối trường cửu.
    Tám trăm năm, Rất dài lâu.

    Châu triệt Đông, Vương cương trụy.
    Châu triệt Đông, rớt giềng vương.

    Sính can qua, Thượng du thuyết.
    Múa mộc mạc, Chuộng du thuyết.

    Thủy Xuân-thu, Chung Chiến-quốc,
    Trước Xuân-thu, Sau Chiến-quốc,

    Ngũ bá cường, Thất hùng xuất.
    Năm nghiệp (bá) mạnh, bảy (nước) hùng ra.

    Doanh-Tần thị Thủy kiêm tính,
    Họ Doanh-Tần Mới gồm thâu,

    Truyền nhị thế. Sở, Hán tranh ;
    Truyền hai đời. (Nước) Sở, Hán giành ;

    Cao-tổ hưng, Hán nghiệp kiến.
    (Vua) Cao-tổ lên, Dựng nghiệp Hán.

    Chí Hiếu-Bình, Vương-Mãng soán.
    Đến Hiếu-Bình, Vương-Mãng cướp.

    Quang-Võ hưng, Vi Đông-Hán,
    (Vua) Quang-Võ lên, Làm Đông-Hán,

    Tứ bá niên, Chung ư Hiến.
    Bốn trăm năm, Tới vua Hiến.

    Thục, Ngụy, Ngô Tranh Hán đỉnh,
    (Nước) Thục, Ngụy, Ngô Giành nhà Hán,

    Hiệu : Tam-quốc. Ngật lưỡng Tấn.
    Kêu (là) (đời) Tam-quốc. Tới hai (nhà) Tấn.

    Tống, Tề kế, Lương, Trần thừa,
    (Nhà) Tống, Tề nối, (Nhà) Lương, Trần tiếp,

    Vi Nam triều, Đô Kim-lăng.
    Là Nam triều, (Đóng) Đô (đất) Kim-lăng.

    Bắc Nguyên-Ngụy, Phân Đông, Tây,
    Bắc Nguyên-Ngụy, Chia Đông, Tây,

    Vũ-văn Châu, Dữ Cao Tề.
    Vũ-văn (nhà) Châu, (họ) Cao nhà Tề.

    Đãi chí Tùy, Nhứt thổ vũ,
    Kịp đến Tùy, Một cõi đất,

    Bất tái truyền, Thất thống tự.
    Chẳng tái truyền, Mất giềng mối.

    Đường Cao-tổ, Khởi nghĩa sư,
    Cao-tổ (nhà) Đường, Khởi nghĩa quân,

    Trừ Tùy loạn, Sáng quốc cơ,
    Trừ Tùy loạn, Dựng nước nền,

    Nhị thập truyền, Tam bá tải.
    Hai mươi (đời) truyền, Ba trăm năm.

    Lương diệt chi, Quốc nãi cải.
    Nhà Lương diệt, Nước bèn đổi.

    Lương, Đường, Tấn Cập Hán, Châu
    (Nhà) Lương, Đường, Tấn Tới (nhà) Hán, Châu

    Xưng Ngũ-đại, Giai hữu do.
    Xưng (là) (đời) Ngũ-đại, Đều có cớ.

    Viêm-Tống hưng, Thọ Châu thiện,
    Viêm-Tống lên, Châu trao ngôi,

    Thập bát truyền, Nam, Bắc hỗn.
    Mười tám (đời) truyền, Nam Bắc chung.

    Liêu dữ Kim Giai xưng đế.
    Nước Liêu, Kim Đều xưng đế.

    Nguyên diệt Kim, Tuyệt Tống thế.
    Nguyên diệt Kim, tuyệt đời Tống.

    Lỵ Trung-quốc, Kiêm Nhung, Địch,
    Trị Trung-quốc, Gồm (rợ) Nhung, Địch,

    Cửu thập niên, Quốc tộ phế.
    Chín chục năm, Bỏ ngôi nước.

    Thái-tổ hưng, Quốc Đại-Minh,
    Thái-tổ lên, Nước Đại-Minh,

    Hiệu Hồng-võ, Đô Kim-lăng.
    Hiệu Hồng-võ, (Đóng) đô Kim-lăng.

    Đãi Thành-tổ, Thiên Yên kinh.
    Tới Thành-tổ, (Dời kinh) đô đất Yên.

    Thập thất thế, Chí Sùng-trinh,
    Mười bảy đời, Đến Sùng-trinh,

    Quyền yêm tứ, Khấu như lâm.
    Quyền quan dông, Giặc như rừng.

    Chí Lý-Sấm, Thần khí phần.
    Giặc Lý-Sấm, Đốt đồ Thần.

    Ưng cảnh mệnh, Thanh Thái-tổ
    Ứng cả mạng, Thái-tổ (nhà) Thanh

    Tĩnh tứ phương, Khắc đại định.
    Dẹp bốn phương, Định tất cả.

    Chấp nhứt sử, Tuyền tại ty,
    Hai mươi mốt sử, Trọn ở đó,

    Tái trị, loạn ; Tri hưng, suy.
    Chép trị, loạn ; Biết hên, xui.

    Độc sử giả Khảo thật lục,
    Kẻ đọc sử, Xét bổn thật,

    Thông cổ kim, Nhược thân mục.
    Thông xưa nay, Như gần mắt.

    Khẩu nhi tụng Tâm nhi suy,
    Miệng thì đọc, Lòng thì suy,

    Triêu ư ty, Tịch ư ty.
    Sớm ở đó, Chiều ở đó.

    Tích Trọng-Ni Sư Hạng-Thác,
    Xưa (đức) Trọng-Ni, Học (ông) Hạng-Thác,

    Cổ Thánh-hiền, Thượng cần học.
    Xưa Thánh-hiền Còn siêng học.

    Triệu Trung-lịnh Độc Lỗ-Luận,
    Triệu Trung-lịnh Đọc (sách) Lỗ-Luận,

    Bỉ ký sĩ Học thả cần.
    Người đã (làm) quan, Học còn siêng.

    Phi bồ biên, Tước trúc giản,
    Mở vở bồ, Chẻ thẻ tre,

    Bỉ vô thơ, Thả tri miễn.
    Người không (có) sách, Lại biết gắng.

    Đầu huyền lương, Chùy thích cổ,
    Đầu treo rường, Dùi đâm về,

    Bỉ bất giáo, Tự cần khổ.
    Người chẳng (người) dạy, Tự siêng khó.

    Như nang huỳnh, Như ánh tuyết,
    Như đôm đốm, như ánh tuyết,

    Gia tuy bần, Học bất chuyết.
    Nhà dẫu nghèo, Học chẳng nghỉ.

    Như phụ tân, Như quải dác,
    Như vác củi, Như treo song,

    Thân tuy lao, Do khổ học.
    Mình dẫu nhọc, Chịu khó học.

    Tô Lão-Tuyền, Nhị thập thất,
    Tô Lão-Tuyền, Hai mươi bảy,

    Thủy phát phẫn, Độc thơ tịch.
    Mới nổi giận, Đọc sách vở.

    Bỉ ký lão Do hối trì.
    Người đã già, Ăn năn chậm.

    Nhĩ tiểu sanh, Nghi tảo ty.
    Mày trò nhỏ, Nên sớm nghĩ.

    Nhược Lương-Hạo, Bát thập nhị,
    Như Lương-Hạo, Tám mươi hai,

    Đối Đại-đình, Khôi đa sĩ.
    Chốn Đại-đình, trò đậu đầu.

    Bỉ vãn thành, Chúng xưng dị.
    Người muộn nên, Chúng khen lạ.

    Nhĩ tiểu sanh, Nghi lập chí.
    Mày trò nhỏ, Nên lập chí.

    Oanh bát tuế, Năng vịnh thi.
    Oanh tám tuổi, Vịnh bài thơ.

    Bí thất tuế, Năng phú kỳ.
    Bí bảy tuổi, Được cuộc cờ.

    Bỉ dĩnh ngộ, Nhơn xưng kỳ.
    Người thông hiểu, Người khen lạ.

    Nhĩ ấu học, Đương hiệu chi.
    Mày trẻ học, Nên bắt chước (họ).

    Thái Văn-Cơ Năng biện cầm ;
    Thái Văn-Cơ Được tiếng đàn ;

    Tạ Đạo-Uẩn Năng vịnh ngâm.
    Tạ Đạo-Uẩn Được tiếng ngâm.

    Bỉ nữ tử, Thả thông minh.
    Con gái kia, Còn sáng suốt.

    Nhĩ nam tử, Đương thiếu thành.
    Mày con trai, Trẻ làm nên.

    Đường Lưu-Án, Phương thất tuế,
    Đường Lưu-Án, Mới bảy tuổi,

    Cử Thần-đồng, Tác Chánh-tự.
    Đậu (khoa) Thần-đồng, Làm Chánh-tự.

    Bỉ tuy ấu, Thân dĩ sĩ
    Người dẫu nhỏ, Đã làm quan

    Nhĩ ấu học, Miễn nhi trí.
    Mày trẻ học, Gắng mà tới.

    Hữu vi giả Diệc nhược thị.
    Có kẻ làm Cũng như vậy.

    Khuyển thủ dạ, Kê tư thần,
    Chó giữ đêm, Gà coi sáng,

    Cẩu bất học, Hạt vi nhơn ?
    Nếu chẳng học, Sao làm người ?

    Tàm thổ ty, Phong nhưỡng mật,
    Tằm nhả tơ, Ong dưỡng mật,

    Nhơn bất học, Bất như vật.
    Người chẳng học, Chẳng bằng vật.

    Ấu nhi học, Tráng nhi hành :
    Trẻ thì học, Lớn thì làm :

    Thượng trí quân, Hạ trạch dân,
    Trên giúp vua, dưới (làm) ơn dân,

    Dương thinh-danh, Hiển phụ mẫu.
    Nổi tiếng tăm, (Vẻ) vang cha mẹ.

    Quang ư tiền, Thùy ư hậu.
    Rạng đời trước, Tới đời sau.

    Nhơn di tử Kim mãn doanh ;
    Người cho con Vàng đầy rương ;

    Ngã giáo tử, Duy nhứt kinh.
    Ta dạy con, Chỉ một sách.

    Cần hữu công, Hý vô ích.
    Siêng có công, Giỡn không ích.

    Giái chi tai, Nghi miễn lực.
    Răn đó thay, Nên gắng sức.

  3. #3
    Administrator
    Tham gia ngày
    Dec 2011
    Bài gửi
    2.162
    Thanks
    156
    Thanked 334 Times in 280 Posts
    [FONT="Times New Roman"]TAM TỰ KINH (SÁCH BA CHỮ)

    Trước hết xin trân trọng cảm ơn bài biết của bạn huyen_vu. Bài học vở lòng này tuy là "huấn mông" (lời giảng dạy cho đám trẻ) rất có ý nghĩa không chỉ đối văn đàn, với những người yêu Hán học mà còn có ý nghĩa răn dạy với tất cả mọi người. Tuy là những lý lẽ nhân sinh căn bản dành cho đám trẻ lên ba nhưng thiển nghĩ ở XH văn minh này, không thiếu những người sức học thì trên đại học nhưng năng lực thực hành lại chưa chắc đã làm được như lời huấn mông trong "Tam Tự Kinh"...
    Tuy nhiên, thảng vì sơ sót hoặc do mỏi mệt nên có đôi chỗ huyen_vu đã gõ nhầm một số chữ, hoặc có chỗ lại đọc theo địa phương ngữ (như chữ dung lại phát âm thành dong; hay chữ thời thành thì...) vậy Thieugia xin đính chính lại dùm cho bản viết được hoàn thiện.


    1.
    人不学,不知
    Nhơn bất học, Bất tri lý.
    Người chẳng học, Chẳng biết lẽ.
    If a man does not learn,
    he cannot know his duty towards his neighbour.
    Xin sửa lại:
    Ở đây là chữ lý, không phải chữ nghĩa , tức là người không có học thì không hiểu được lý lẽ, những chuẩn mực của cuộc sống 。。。。。Ở câu thơ trên, về lời dịch thì đúng (đọc là bất tri lý) nhưng phần chữ Hán lại ghi nhầm là chữ "nghĩa".

    2.
    为人子,方少时
    Vi nhơn tử, Đương thiếu thì,
    Làm người con, Đương trẻ lúc,
    亲师友,习礼仪
    Thân sư hữu Tập lễ nghi.
    Cận thầy bạn, Tập lễ nghi.
    香九龄,能温席
    Hương cửu linh, Năng ôn tịch ;
    Hương chín tuổi, Được ấm chiếu ;
    孝于亲,所当执
    Hiếu ư thân, Sở đương thức.
    Hiếu với thân, Lẽ nên biết.
    四岁,能让梨
    Dong tứ tuế Năng nhượng lê ;
    Dong bốn tuổi Được nhường lê ;
    弟于长,宜先知
    Đễ ư trưởng, Nghi tiên tri.
    Thảo (với) người lớn, Nên hay trước.
    首孝弟,次见闻
    Thủ hiếu, đễ ; Thứ kiến, văn.
    Đầu hiếu thảo, Thứ thấy nghe.
    知某数,识某文
    Tri mỗ số, Thức mỗ danh :
    Hay mỗ số, Biết mỗ tên :
    [SIZE="4"] Ở đoạn này cần đính chính lại mấy chữ:
    - Chữ nên đọc là Dung (tức Khổng Dung), đây là dòng dõi đời thứ 22 của đức Khổng tử tự là Văn Cử, mới 4 tuổi đã nổi tiếng hiếu kính khiêm nhường.
    - Câu "弟于长đễ ư trưởng"thay chữ đễ(đây là chữ đệ = em) bằng chữ đễ (là lòng kính yêu của người dưới với anh chị em). Như vậy, câu "于长"sẽ thành , và đương nhiên câu tiếp theo cũng sẽ được thay chữ đệ bằng chữ đễ tứ 首孝,次见闻 sẽ được sửa thành首孝,次见闻.
    - Ở câu tiếp theo, người viết đọc thì đúng, diễn giải đúng nhưng phần chữ Hán lại ghi nhầm chữ "Danh = 名" thành chữ "Văn = 文". Toàn câu sẽ là: Thức mỗ danh, tri mỗ số, có nghĩa là trước tiên là học cái chuyện hiếu kính với người trên, thứ đến là kiến (tức chứng kiến, nhìn thấy sự việc, nhìn nhận sự vật, hiện tượng; văn là nghe tức là biết phân biệt sự đúng sai, phải trái... ) và sau nữa là nhận biết con số, phân biệt tên gọi giữa chúng (số tự nhiên, toán học, lý số...). Như vậy câu trên từ 知某数,识某 được sửa thành 知某数,识某 名

    3.
    此五常,不容紊
    Thử ngũ thường, Bất dong (sửa thành chữ dung) vặn.
    Đó (là) năm đạo, Chẳng cho loạn.
    4.
    □ 土革,木石金
    Bào, thổ, cách, Mộc, thạch, câm,
    Bầu, đất (nắn), (trồng) da, Gỗ, đá, kim,
    与丝竹,乃八音
    Dữ ty, trúc, Nãi bát âm.
    Với tơ, trúc, Là tám âm (nhạc).
    高曾祖,父而身
    Cao, tằng, tổ, Phụ nhi thân,
    Sơ, cố, nội, Cha đến mình,
    身而子,子而孙
    Thân nhi tử, Tử nhi tôn.
    Mình đến con, Con đến cháu.
    [自子孙,至元曾/SIZE]
    Tự tử, tôn, Chí tằng, huyền,
    Từ con, cháu, Tới chắt, chít,
    乃九族,而之
    Nãi cửu tộc, Nhơn chi luân.
    Là chín họ, Thứ bậc (của) người.
    Ở đoạn này viết sai câu:
    - Bào thổ cách viết thành Khẩu thổ cách nay sửa lại □ 土革,木石金 thành 土革,木石金
    - Tự tử tôn, chí tằng huyền 自子孙,至 曾玄 chứ không phải [COLOR="Blue"][B]Tự tử tôn chí nguyên tằng子孙,至 元曾
    - Nãi cửu tộc, nhân chi luân 乃九族而之 viết lộn thành nãi cử tộc nhi chi luân. Vậy câu này sửa thành 人之伦.

    Trân trọng.
    Lần sửa cuối bởi thieugia; 25-05-2012 lúc 08:57 AM
    Shaojiazhuangzhu 韶家庄主 — 韶玉山

Quyền viết bài

  • Bạn không thể gửi chủ đề mới
  • Bạn không thể gửi trả lời
  • Bạn không thể gửi file đính kèm
  • Bạn không thể sửa bài viết của mình
  •